Tin tức
Hotline: (84 04) 382 49874      
Hỗ trợ online: Chát với hỗ trợ Online - Yahoo Chát với hỗ trợ Online - Skype  Liên Hệ  Tiếng Anh
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg

Đối chiếu chẩn đoán của siêu âm nội soi thực quản với chụp cắt lớp vi tính lồng ngực trong ung thư thực quản giai đoạn tiến triển. 3:59 PM,6/22/2017

Nghiên cứu do các tác giả Vũ Hồng Thăng – Đại học Y Hà Nội, Khoa nội 4 bệnh viện K và Võ Văn Xuân – Khoa xạ 4 Bệnh viện K thực hiện nhằm đánh giá tổn thương tại vùng của 81 trường hợp ung thư thực quản nguyên phát giai đoạn tiến triển bằng siêu âm nội soi thực quản và bằng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.

Ung thư thực quản (UTTQ) là căn bệnh phổ biến nhất trên thế giới và đứng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hóa sau ung thư đại trực tràng và dạ dày. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc UTTQ tại Hà Nội ở nam là 8,7/100.000 và ở nữ là 1,7/100000 dân, bệnh xếp thứ 5 trong 10 bệnh ung thư phổ biến. Nam giới mắc nhiều hơn nữ và tuổi thường gặp từ 50-60 tuổi. Các biểu hiện lâm sàng hay gặp là nuốt nghẹn, đau ngực, gầy sút cân. Khi có các dấu hiệu này bệnh thường ở giai đoạn muộn và kết quả điều trị thấp, bệnh ở giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ 60,6%. Mặc dự có những tiến bộ rất lớn trong quá trình phát hiện sớm, chẩn đoán bệnh, cũng như tiến bộ trong điều trị nhưng tiên lượng UTTQ cũng rất xấu.

Theo nghiên cứu của châu Âu tỷ lệ sống 5 năm là 5% trong những năm 78-80, 9% năm 87-89, 10% năm 91-2002. Với giai đoạn tiến triển, điều trị phối hợp giữa xạ trị và hóa chất thay thế cho phẫu thuật. Các biện pháp chẩn đoán hình ảnh cho phép xác định giai đoạn để có lựa chọn biện pháp điều trị ngày càng chính xác hơn. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về bệnh ung khía cạnh chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh thư thực quản. Các nghiên cứu trước đây thường tập trung phân tích giá trị chẩn đoán của phương pháp chẩn đoán hình ảnh, nội soi với ung thư ở giai đoạn mổ được. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có tỷ lệ chính xác nhất định. Siêu âm nội soi (SANS) không được sử dụng phổ biến trong các sơ sở điều trị ung thư như chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Hơn thế nữa, sự phù hợp đánh giá giai đoạn giữa hai biện pháp này là câu hỏi cần đặt ra.

Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh là UTTQ giai đoạn III, IV được điều trị tại bệnh viện K. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân các bệnh nhân ung thư thực quản ngực và bụng giai đoạn III, IV theo phân loại của hiệp hội chống ung thư quốc tế 2004 (UICC 2004). Các bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị lần đầu tại bệnh viện K. Thể trạng chung cũng tốt: Chỉ số toàn trạng từ 0-2 theo thang điểm ECOG để can thiệp chẩn đoán, không mắc bệnh ung thư nào khác.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, triệu chứng thường gặp nhất là nuốt nghẹn thức ăn đặc, chiếm 91,4%. Vị trí tổn thương thường gặp nhất là đoạn 1/3 giữa thực quản với tỷ lệ 72,8%, hình ảnh tổn thương thường gặp là sùi chiếm 37,8% và trên hai tổn thương kết hợp (sùi loét, sùi thâm nhiễm hay rỉ máu) chiếm 52,4%.  Chỉ số tương đồng (kappa) đánh giá giai đoạn hạch giữa siêu âm nội soi và chụp cắt lớp vi tính mức độ vừa (K=0,47).

Nguồn: Tạp chí y học thực hành

Send Print  Back
The news brought
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến nhồi máu não ở bệnh nhân dưới 50 tuổi 6/22/2017
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trên bệnh nhân phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Bạch Mai 6/22/2017
Tác dụng của phác đồ FOLRILI trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Quân y 103 6/22/2017
Nghiên cứu giá trị kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng ropivacain-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng 6/22/2017
Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú 6/22/2017
Nghiên cứu xác định căn nguyên vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân thở máy có viêm phổi 6/22/2017
So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain-morphin và ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng 6/22/2017
Nghiên cứu mối tương quan giữa các giá trị huyết áp ABPM với chỉ số khối lượng cơ thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị. 6/22/2017
Kết quả lipid máu đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cà Mau năm 2015 – 2016 6/22/2017
Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao kim điện đơn cực 6/22/2017
Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Thái Bình 6/22/2017
Nhận xét các phương pháp điều trị gãy hở hai xương cẳng chân ở người lớn tại bệnh viện Việt Đức 6/22/2017
Nghiên cứu xác định độc tính bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan trên động vật thực nghiệm 6/22/2017













Trang chủ   |    CN/TB chào bán   |    CN/TB tìm mua   |    Tin tức   |    Giới thiệu   |    Liên hệ Register   |    Login   
Số lượt truy cập: 123460611 Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn