Tin tức
Hotline: (84 04) 382 49874      
Hỗ trợ online: Chát với hỗ trợ Online - Yahoo Chát với hỗ trợ Online - Skype  Liên Hệ  Tiếng Anh
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg

Tác dụng của phác đồ FOLRILI trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Quân y 103 3:57 PM,6/22/2017

Ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm triệu chứng thường không điển hình: có thể đau bụng mơ hồ, không rõ vị trí đau hoặc đau dọc theo khung đại tràng, rối loạn đại tiện (táo lỏng thất thường), phân có thể có nhày máu, gày sút cân...

Ở Việt Nam, nhiều trường hợp ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đến khám khi đã có triệu chứng rõ ràng như sờ thấy khối u ở bụng, đại tiện ra máu, đau bụng, gày sút cân, có hạch ngoại vi, hoặc đã có biến chứng như tắc ruột, thủng đại tràng gây viêm phúc mạc, di căn xa. Một trong số các nguyên nhân là do hiểu biết của người dân về triệu chứng bệnh còn hạn chế, điều kiện kinh tế xã hội thấp, hệ thống y tế dự phòng chưa đáp ứng được...

Do vậy, chẩn đoán UTĐTT thường muộn, ảnh hưởng đến phương pháp điều trị, thời gian sống còn, chất lượng cuộc sống của BN. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, các biện pháp hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn dịch liệu pháp rất cần thiết trong điều trị UTĐTT sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, BN được chọn là những trường hợp chẩn đoán UTĐTT ở giai đoạn Dukes B, C và D được phẫu thuật, sau đó điều trịbổ trợ hóa chất theo phác đồ FOLFIRI. Theo khuyến cáo của NCCN (National Comprehensive Cancer Network), phác đồ FOLFIRI là phác đồ chuẩn và ưu tiên hàng đầu trong điều trị UTĐTT giai đoạn muộn, có di căn. Nguyễn Văn Bằng - BV Quân y 103 thực hiện nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI điều trị UTĐTT tại Bệnh viện Quân y 103.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI điều trị UTĐTT sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định UTĐTT (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN giai đoạn Dukes C, 15 BN giai đoạn Dukes D); có hồ sơ bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu; tuổi ≥ 18; được phẫu thuật sau đó điều trị hóa chất bổ trợ theo phác đồ FOLFIRI; đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI: chất lượng cuộc sống, nồng độ CEA, CA 19-9, tình trạng thiếu máu của BN. Kết quả: 28 BN điều trị đủ 12 liệu trình (1 BN tử vong khi điều trị liệu trình 4, 2 BN điều trị liệu trình 9); chất lượng cuộc sống BN sau điều trị hóa chất: tốt (sau 3 liệu trình: 38,7%; sau 12 liệu trình: 64,3%), trung bình (sau 3 liệu trình: 48,4%; sau 12 liệu trình: 32,1%), kém (sau 3 liệu trình: 12,9%, sau 12 liệu trình: 3,6%); BN có tăng CEA, CA 19-9 máu trước điều trị (16,1%; 9,7%), sau 12 liệu trình tỷ lệ BN tăng CEA, CA 19-9 là 3,6%; BN có thiếu máu: sau 3 liệu trình là 29,0%, sau 12 liệu trình thiếu máu giảm xuống còn 14,3%. Kết luận: chất lượng cuộc sống BN được nâng lên sau điều trị hóa chất.

Nguồn: Tạp chí Y – Dược học Quân Sự (số 4 – 2017)

Send Print  Back
The news brought
Nghiên cứu giá trị kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng ropivacain-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng 6/22/2017
Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú 6/22/2017
Nghiên cứu xác định căn nguyên vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân thở máy có viêm phổi 6/22/2017
So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain-morphin và ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng 6/22/2017
Nghiên cứu mối tương quan giữa các giá trị huyết áp ABPM với chỉ số khối lượng cơ thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị. 6/22/2017
Kết quả lipid máu đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cà Mau năm 2015 – 2016 6/22/2017
Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao kim điện đơn cực 6/22/2017
Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Thái Bình 6/22/2017
Nhận xét các phương pháp điều trị gãy hở hai xương cẳng chân ở người lớn tại bệnh viện Việt Đức 6/22/2017
Nghiên cứu xác định độc tính bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan trên động vật thực nghiệm 6/22/2017
Nghiên cứu đánh giá quá trình phục hồi của người bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế 6/22/2017
Nghiên cứu phối hợp laser frequence double Nd:YAG và Q-swiched Nd:YAG trong cắt mống mắt chu biên 6/22/2017
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang trong phát hiện đồng thời nhiều cytokine 6/22/2017













Trang chủ   |    CN/TB chào bán   |    CN/TB tìm mua   |    Tin tức   |    Giới thiệu   |    Liên hệ Register   |    Login   
Số lượt truy cập: 123461036 Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn