Văn bản pháp quy
Hotline: (84 04) 382 49874      
Hỗ trợ online: Chát với hỗ trợ Online - Yahoo Chát với hỗ trợ Online - Skype  Liên Hệ  Tiếng Anh
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
 Văn Bản Pháp Quy
Quyết định Về việc phê duyệt Đề án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thuỷ lợi trên các đảo có đông dân cư
Số văn bản: 439/QĐ-TTg
Số hiệu: 1
Loại văn bản: Quyết định
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày tháng năm ban hành: 9/19/2011
Chủ đề văn bản:
Người ký:
Nội dung

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:   439/QĐ-TTg                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                              Hà Nội, ngày  03  tháng 4  năm 2009

 

                                           QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt

        và xây dựng hệ thống thuỷ lợi trên các đảo có đông dân cư

                                          _________

 

                               THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 184/TTr-BNN-TL ngày 23 tháng 01 năm 2009),

 

                                         QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thuỷ lợi trên các đảo có đông dân cư với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm:

- Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thuỷ lợi trên các đảo có đông dân cư là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của chính quyền các địa phương. Trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước, huy động mọi nguồn lực và sự đóng góp của nhân dân, của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình, nhằm giải quyết đủ nước ngọt cho nhu cầu thiết yếu, bảo đảm đời sống của dân cư sinh sống trên đảo ổn định và từng bước được cải thiện; góp phần quan trọng trong việc khuyến khích dân ra định cư và phát triển kinh tế - xã hội trên các hải đảo, thực hiện chủ trương của Nhà nước về Chiến lược biển đến năm 2020.

- Công tác điều tra, quy hoạch, nghiên cứu khoa học phải được thực hiện trước một bước; ưu tiên thực hiện tại các đảo lớn, có đông dân cư sinh sống hoặc có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển.

- Xây dựng các hệ thống thủy lợi, hồ chứa nước ngọt trên đảo phải phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương, của ngành, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

2. Mục tiêu:

Đến năm 2015 đáp ứng đủ nước ngọt cho nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt và sản xuất cho dân cư ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội trên một số đảo lớn, đông dân cư sinh sống hoặc có vị trí quan trọng.

3. Phạm vi:

Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thuỷ lợi tại một số đảo lớn, đông dân cư sinh sống hoặc có vị trí quan trọng, bao gồm: Cô Tô, Vĩnh Thực, Vân Đồn, Cái Chiên (Quảng Ninh), Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hóa), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Nhơn Châu (Bình Định), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang), Hòn Khoai, Hòn Chuối (Cà Mau).

(Phụ lục các đảo kèm theo).

4. Các nhiệm vụ chủ yếu:

a)  Giai đoạn 2009 - 2012:

- Điều tra thu thập về tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên các đảo; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch thuỷ lợi của từng đảo, trên cơ sở đó lập các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước;

- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước, chứa nước theo thứ tự ưu tiên, bao gồm: xây dựng, cải tạo, nâng cấp hồ chứa nước, bể chứa nước; kè bảo vệ tại một số vị trí quan trọng, cấp thiết của đảo;

- Triển khai thực hiện một số đề tài khoa học ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp nước, xây dựng hồ, bể chứa nước.

b) Giai đoạn 2013 - 2015: 

- Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước, chứa nước, hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi và các hồ chứa trên các đảo;

- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện đề án này, đề xuất nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo đối với các vùng, miền khó khăn khác.

5. Một số giải pháp chính:

a) Về quy hoạch thuỷ lợi: trên cơ sở điều tra cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tại đảo và quy hoạch của địa phương, của ngành liên quan, rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể về thuỷ lợi, phù hợp với định hướng phát triển của đảo, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng, bảo đảm phục vụ phát triển bền vững;

b) Về cơ chế, chính sách: nghiên cứu, đề xuất Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, khai thác tiềm năng du lịch ở những nơi có điều kiện; nhanh chóng xã hội hoá trong việc cung cấp nước trên các đảo, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước;

c) Về khoa học công nghệ: nghiên cứu ứng dụng, kể cả trao đổi, mua công nghệ tiên tiến của nước ngoài về các giải pháp: cung cấp nguồn nước ngọt (trữ nước, hứng nước, lọc nước…); xây dựng công trình hồ chứa, bể chứa bằng vật liệu mới, bền, rẻ, phù hợp với điều kiện trên đảo …; công nghệ xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường hoặc xử lý nước thải để dùng lại…

6. Về vốn đầu tư:

a) Vốn đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất được tập trung từ các nguồn: ngân sách nhà nước hỗ trợ, huy động các thành phần kinh tế tham gia, sự đóng góp của dân và lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn. Trong đó:

- Ngân sách trung ương: thực hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, đầu mối, địa bàn rất khó khăn hoặc có vị trí quan trọng, bao gồm: xây dựng, nâng cấp các hệ thống thủy lợi, hồ chứa nước, các bể chứa nước tập trung, công trình kè bờ bảo vệ những nơi xung yếu của đảo;

- Ngân sách địa phương: thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống tưới tiêu, bể chứa nước nhỏ;

- Vốn huy động của các doanh nghiệp: đầu tư xây dựng các công trình cấp nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, hệ thống thuỷ lợi, cung cấp nước theo các hình thức BOO, BOT, theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt;

- Vốn đóng góp của nhân dân: xây dựng các bể chứa nước sinh hoạt cho gia đình; hệ thống cấp nước phục vụ kinh doanh (từ nguồn cung cấp nước chính trên đảo).

b) Dự kiến nhu cầu vốn và cơ cấu vốn:

- Tổng vốn đầu tư: 3.024.080.000.000 đồng

Trong đó:

+ Vốn ngân sách trung ương:       1.664.900.000.000 đồng.

+ Vốn ngân sách địa phương:        320.750.000.000 đồng.

+ Vốn huy động từ doanh nghiệp: 1.038.430.000.000 đồng.

  - Phân kỳ đầu tư:

+ Giai đoạn 2009 - 2012 : 1.246.160.000.000 đồng.

+ Giai đoạn 2013 - 2015:   1.777.920.000.000 đồng.

7. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương liên quan để triển khai thực hiện đề án; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thuỷ lợi, cung cấp nước ngọt trên đảo, trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Hướng dẫn, giúp các địa phương trong việc rà soát, bổ sung hoàn chỉnh, lập quy hoạch thuỷ lợi trên đảo;

- Triển khai nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học, công nghệ phục vụ cho việc cung cấp nước ngọt trên đảo; xây dựng công trình, các hồ, bể chứa nước bằng vật liệu mới; bảo vệ môi trường…;

- Tổng kết, sơ kết đề án theo từng giai đoạn nhằm rút kinh nghiệm  bảo đảm hiệu quả đầu tư và tính khả thi của đề án cao nhất.

b) Ủy ban nhân dân các địa phương liên quan:

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương rà soát, bổ sung và lập quy hoạch thuỷ lợi trên đảo; lập các dự án đầu tư xây dựng cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đầu tư theo quy định.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tầm quan trọng nguồn nước ngọt, nâng cao ý thức tiết kiệm sử dụng nước ngọt và bảo vệ môi trường của nhân dân trên đảo.

- Bố trí, dành nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện các hạng mục công trình theo nhiệm vụ.

- Hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân xây dựng các công trình cung cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt cho gia đình.

- Tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các công trình, bảo đảm hiệu quả đầu tư.

c) Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Đề án này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:                                                                        KT. THỦ TƯỚNG

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;                                       PHÓ THỦ TƯỚNG

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;                          (Đã ký)

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;           Nguyễn Sinh Hùng

- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;   

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UB Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, 

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN (5b). A.
 

 

Download  Quay lại

Trang chủ   |    CN/TB chào bán   |    CN/TB tìm mua   |    Tin tức   |    Giới thiệu   |    Liên hệ Register   |    Login   
Số lượt truy cập: 120677479 Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn