Chào Bán CN/TB
Hotline: (84 04) 382 49874      
Hỗ trợ online: Chát với hỗ trợ Online - Yahoo Chát với hỗ trợ Online - Skype  Liên Hệ  Tiếng Anh
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
Chào bán CN/TB
Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc dứa Cayen áp dụng tưới nhỏ giọt và bón phân qua hệ thống tưới
Mã số: VN011322
Tên CN/TB chào bán: Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc dứa Cayen áp dụng tưới nhỏ giọt và bón phân qua hệ thống tưới
Nước có CN/TB chào bán: VN Việt Nam
Chỉ số phân loại SPC:
  • Sản phẩm nông nghiệp như: gieo cấy, trồng trọt, làm vườn
  • Mô tả quy trình CN/TB:

    Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho các giống dứa cayen đang được trồng phổ biến ở các vùng trồng dứa cayen sử dụng cho ăn tươi hoặc cung cấp nguyên liệu cho chế biến ở các tỉnh phía Bắc.

    Quy trình kỹ thuật áp dụng nhằm đảm bảo trồng và thâm canh các giống dứa cayen đang được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tưới nước và bón phân qua hệ thống tưới, đạt năng suất từ 80 tấn quả/ha trở lên. 

    Quy trình kỹ thuật áp dụng cho trồng dứa cayen theo chu kỳ canh tác 1 vụ thu hoạch.

     

    Kỹ thuật trồng và chăm sóc

    1. Thời vụ trồng

    - Ở các tỉnh phía Bắc có thể trồng từ tháng 3 đến hết tháng 10, hạn chế trồng vào các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Riêng các tỉnh miền Trung nên trồng vào đầu hoặc cuối mùa mưa. 

    - Trồng vụ xuân nên chọn chồi giống khoẻ, có kích thước lớn (250 - 350g). Trồng vụ thu, cần chọn chồi non và kích thước nhỏ vừa phải (khoảng 150g đến dưới 200g). 

    2. Kỹ thuật trồng

    - Sau khi làm đất hoàn thiện, bón lót toàn bộ phân vi sinh và tiến hành lên luống trồng, vét lên luống có chiều cao 15 - 20cm.

    - Tiến hành trải dây tưới nhỏ giọt trên bề mặt của luống, phủ nilon lên toàn bộ mặt luống, dùng đất lấp chèn hai mép nilon, dùng dầm đục lỗ và trồng dứa. 

    - Khi trồng, lèn chặt đất quanh gốc cho cây đứng vững, không để đất lấp vào nõn dứa và nõn của cây dứa phải cao hơn mặt đất để khi mưa đất không lấp nõn. Với chồi ngọn nên trồng sâu khoảng 3cm và chồi nách khoảng 6 - 8cm. 

    - Sau trồng 15 - 20 ngày, tiến hành kiểm tra đồng ruộng và trồng dặm bằng những chồi tốt, đồng đều với vườn dứa, dựng các cây đổ ngã cho vững gốc.

    3. Làm cỏ

    - Khi cây còn nhỏ, phải thường xuyên làm sạch cỏ trên các rãnh luống. 

    - Có thể sử dụng thuốc trừ cỏ Diuron với lượng 2 - 3kg/ha và lượng nước phun 2.000 - 3.000 lít dung dịch thuốc được phun ở rãnh khi cây dứa còn nhỏ.

    4. Bón phân

    4.1  Tỷ lệ và liều lượng bón 

    - Liều lượng phân N, P, K nguyên chất tính cho một cây trong suốt một vụ quả (18 - 20 tháng tuổi) là: 8g N  + 4g P2O5 + 12g K2O.

    - Sử dụng phối hợp với phân bón lá KOMIC hoặc một số loại phân bón lá khác có chất lượng tương tự.

    4.2 Thời kỳ bón

    - Toàn bộ lượng phân được chia đều cho 4 lần bón:

    + Lần 1: 2 tháng sau khi trồng, bón 1/2 lượng phân lân, 1/4 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 2: 4 - 5 tháng sau khi trồng, bón 1/2 lượng phân lân, bón 1/4 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 3: 6 - 7 tháng sau trồng, bón 1/2 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 4: bón trước khi cây xử lý ít nhất 2 tháng với toàn bộ lượng kali còn lại.

    - Có thể chia nhỏ lượng phân tổng số để bón 5 hoặc 6 lần để cây hấp thu dinh dưỡng tốt hơn, nhưng lần cuối không được quá muộn, phải kết thúc ít nhất 2 tháng trước khi xử lý.

    - Sử dụng phân bón lá KOMIC hoặc các loại phân bón lá tương tự phun cho cây kết hợp với các lần bón phân.

    4.3  Cách bón

    - Đối với bón lót, rải đều lượng phân trên bề mặt luống trước khi vét luống trồng.

    - Chỉ bón thúc vào những ngày có nhiệt độ 200C trở lên.

    - Đối với bón thúc, hòa 7 - 10 kg hỗn hợp các lọa phân bón/ 1 thùng nước 100 - 120 lít, tiến hành bơm nước tưới cùng phân bón cung cấp cho cây. Sau khi tưới hết phân bón/1 lần bón cho 1 lô bón, tiến hành bơm tiếp nước tưới không có phân bón 7 - 10 phút để rửa sạch toàn bộ hệ thống tưới.

     

    6. Tưới nước

    - Trong các tháng mùa khô, định kỳ tưới nước 10 ngày/1 lần tưới.

    - Thời gian tưới 20 phút/1 lần tưới.

     

    7. Tỉa chồi

    - Ở thời vụ ra hoa chính vụ, cần tiến hành bẻ bỏ các chồi cuống khi chồi có chiều cao đạt 3 - 4cm.

    - Có thể tiến hành khử đỉnh sinh trưởng của chồi ngọn để làm giảm sinh trưởng của chồi ngọn, tập trung dinh dưỡng cho phát triển quả. 

    - Bẻ bỏ chồi cuống hoặc khử đỉnh sinh trưởng của chồi ngọn đều cần tiến hành vào những ngày có nắng, tránh làm vào những ngày trời mưa.

     

    8. Phòng chống rám quả

    - Hạn chế rám quả bằng cách trồng mật độ dày hợp lý, bón phân cân đối; dừng hẳn bón phân trước khi xử lý ra hoa và trong giai đoạn phát triển của quả.

    - Sử dụng túi bao quả chuyên dùng của Đài Loan hoặc túi bao giấy xi măng của Việt Nam. Tiến hành bao quả sau khi tắt hoa khoảng 1 tháng. 

    - Trong điều kiện có nhân công lao động, có thể sử dụng biện pháp buộc túm lá ngọn hoặc dùng cỏ rác để che bớt ánh náng rọi vào quả khi trời nắng gắt.

    - Xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch tránh dứa chín vào thời điểm có cường độ bức xạ lớn trong năm.

     

    9. Phòng trừ sâu bệnh hại 

    9.1. Rệp sáp (Dysmicoccus brevipes)

    - Rệp sáp vừa gây hại trực tiếp (hút dịch lá) vừa là môi giới truyền bệnh virus (héo wilt) rất nguy hiểm.

    - Trước khi cày bừa đất, phải thu gom và đốt sạch các tàn dư thực vật, chồi giống phải được xử lý trước khi trồng. Sau khi trồng, phun định kỳ 5 - 6 tuần một lần bằng một trong các loại thuốc diệt rệp như Bassa 50ND (0,2%), Supracide 40ND (0,2%), Applaud 10WP (0,3%), Confidor 100 SL (0,15%) hoặc một số loại thuốc trừ rệp khác. Liều lượng phun: 800 - 1.000 lít dung dịch cho 1 ha.

     

    9.2. Bọ hại rễ (Adoretus chinensis Thanber)

    - Bọ hại rễ trực tiếp phá hại rễ tạo ra vết thương cơ giới, từ đó tuyến trùng nấm xâm nhập vào gây nên hiện tượng thối đen thân làm cho vườn dứa tàn lụi nhanh chóng.

    - Trong vùng có xuất hiện bọ hại rễ, cần thường xuyên dải thuốc ngừa bọ hại rễ bằng thuốc hạt Regent 10 - 15 kg/ha. Hoặc dùng một số thuốc n¬ước tưới gốc cây nh¬ư: Oncol  20EC (0,3%), Mospilan 3EC (0,15%). Đối với những vườn bị hại nặng phải luân canh cây trồng khác từ 1 - 2 năm trước khi trồng lại chu kỳ mới.

     

    9.3. Nhện đỏ (Dolichotetranycus sp.)

    - Nhện đỏ thường xuất hiện trong mùa nắng, tập trung vào các bẹ lá để chích hút nhựa, làm cho quả kém phát triển và bị biến dạng.  

    - Trong mùa nắng nên điều tra để phát hiện nhện đỏ và cần phun các loại thuốc trừ nhện  như: Comite 73 EC (0,1%); Sulox 80WP (0,3%); Kumulus 80DF (0,3%) hoặc Dầu DC Tron-Plus theo khuyến cáo.

     

    9.4. Bệnh thối nõn và thối rễ (Phytophthora sp.)

    - Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh thường phát sinh trong tháng 11, 12, nặng nhất là vào tháng 1 - 3 và kéo dài đến tháng 4 - 5.

    - Biện pháp phòng trừ:

    + Xử lý đất trước khi trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh, dùng chồi giống sạch bệnh, bón phân cân đối, bổ sung thêm Magiê.

    +  Xử lý chồi dứa tr¬ước khi trồng bằng một Matalaxyl hoặc các loại thuốc có hiệu quả tương tự.

    + Khi phát hiện dứa bị bệnh, có thể dùng các loại thuốc sau để hạn chế sự lây lan: Aliette 0,3% phun 2 hoặc 3 lần, cách nhau 10 đến 15 ngày với lượng phun 800 - 1.000 lít/ha hoặc sử dụng một số loại thuốc trừ bệnh khác như Alpine 80WP, Mexyl MZ 72WP, Phosacid và Phosphonate với liều lượng và cách phun tương tự như thuốc Aliette.

     

    9.5. Bệnh héo khô đầu lá  do virus 

    - Khi cây bị bệnh, các lá bị héo dần từ ngọn xuống và trong một lá thì héo từ ngọn trước rồi tiến dần về phía gốc, bộ rễ cây gần như ngừng sinh trưởng, không còn khả năng hút nước và dinh dưỡng.

    - Sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh như chọn chồi khoẻ, sạch bệnh, xử lý chồi giống trước khi trồng và định kỳ phun thuốc phòng trừ rệp sáp gây hại.

     

    9.6. Bệnh luộc lá dứa (Bệnh sinh lý)

    - Bệnh thường phát sinh do hạn hán kéo dài, thời tiết lạnh cộng với mất cân đối dinh dưỡng trong đất, đặc biệt là thiếu Magiê và Kali.

    - Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là bón phân cân đối, sử dụng các loại phân có chứa Magiê để bón cho dứa. Trong trường hợp cần thiết, có thể dùng Oxitmagiê (MgO) phun với nồng độ 0,5 - 1 %.

     

    9.7. Tuyến trùng hại rễ

    - Có nhiều loại tuyến trùng hại rễ, trong đó có hai loại phổ biến trên cây dứa là: Pratylenchurus brachyurus và Meloydogyme incofnita acaita. 

    - Phòng trừ tuyến trùng chủ yếu thông qua các biện pháp tác động vào đất: cày bừa kỹ, xử lý đất, tiêu diệt cỏ dại và tàn dư thực vật, luân canh với cây trồng khác...

     

    10. Thu hoạch và bảo quản quả

    10.1. Thu hoạch

    10. 1.1 Yêu cầu kỹ thuật

    - Đối với dứa sử dụng ăn tươi, thu hoạch khi quả có 1/3 - 1/2 vỏ quả đã chuyển màu vàng.

    - Dứa làm nguyên liệu cho chế biến đồ hộp, thu hoạch khi quả đã già, vỏ quả từ màu xanh xẫm chuyển sang màu xanh nhạt và 2 hàng mắt phần gốc đã có kẽ mắt màu vàng, thịt quả màu vàng nhạt; vào các tháng ở vụ đông - xuân, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng.

    - Dứa làm nguyên liệu cho chế biến nước dứa cô đặc, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng; trong các tháng ở vụ đông - xuân, có thể thu hoạch quả chín hơn so với các tháng trong vụ hè.

    10.1.2  Kỹ thuật thu hái

    - Dùng dao sắc để cắt cuống quả, cắt quả kèm theo đoạn cuống dài 2 - 3 cm, vết cắt phẳng, không để dập xước. Khi thu hoạch phải nhẹ tay, tránh gây bầm dập quả, gãy cuống, gãy ngọn. Không thu hoạch vào ngày có mưa hoặc nắng gắt. 

    - Vận chuyển quả về nơi bảo quản ngay sau khi thu hoạch.

     

    10.2 Bảo quản

    - Bảo quản ở nơi sản xuất: thu hoạch xong phải vận chuyển về nơi râm mát, sạch.

    - Bảo quản quả sử dụng cho ăn tươi: chọn quả lành, không bị dập, không bị sâu bệnh gây hại, vặt bỏ lá ở gốc quả, cắt bằng cuống cách gốc 2cm. Phân loại, đóng gói đưa vào kho mát, vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ 7 - 80C, ẩm độ 85 - 90%. Thời gian từ thu hoạch đến khi đưa vào kho mát không quá 24 tiếng vào mùa hè và 36 tiếng vào mùa xuân.

    - Bảo quản dứa chế biến công nghiệp: thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn quả lành lặn đưa vào kho mát có nhiệt độ 10-120C đối với dứa mới có 2 hàng mắt quả chuyển màu vàng, 7 - 80C đối với dứa bắt đầu chín, ẩm độ trong kho 85 - 90% có thể bảo quản được 2 - 3 tuần.


    Lĩnh vực áp dụng:
  • Nông nghiệp và lâm nghiệp
  • Ngành trồng trọt
  • Mức độ phát triển: Thương mại hoá
    Phương thức chuyển giao:
  • Thỏa thuận với khách hàng
  • Từ khóa:
    Quy trình ghép đoạn chồi non cải tạo vườn nhãn tạp Quy trình ghép chồi non nhãn; Quy trình ghépnhãn Quy trình ghép cải tạo cây ăn trái Kỹ thuật trồng cây ăn quả Kỹ thuật nông nghiệp Kỹ thuật canh tác Kỹ thuật trồng trọt
    Bạn có muốn yêu cầu CNTB này không?

    Quay Lại   ||   Sản phẩm cùng loại   ||    Gửi yêu cầu   ||    Thông tin đơn vị   

     Video
    Get the Flash Player to see this player.
    STEM 2016
    mô hình Nông Lâm














    Trang chủ   |    CN/TB chào bán   |    CN/TB tìm mua   |    Tin tức   |    Giới thiệu   |    Liên hệ Register   |    Login   
    Số lượt truy cập: 120699331 Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
    Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
    Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn