Mô tả quy trình CN/TB:
I. Các kĩ thuật cần chú ý trong thâm canh 1- Kĩ thuật bón phân: Bón 30 tấn phân hữu cơ/ha, ba năm bón 1 lần.
Bón phân vô cơ: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1, với lượng 35 kg N/1 tấn búp chè thu hoạch+ 75 kg MgSO4/ ha.
Số lần bón/năm : 4 lần
Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (tháng 2)
Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (tháng 5)
Lần 3: Bón 25% NPK (tháng 7)
Lần 4: Bón 15% NPK (tháng 9)
2- Kĩ thuật đốn hái
Đốn chè bằng máy đốn do Nhật Bản chế tạo (R8-GA-1200), thời vụ từ cuối tháng 11 và trong tháng 12 hàng năm.
Hái chè tạo tán phẳng và hái kĩ trên mặt tán.
Sửa tán hai lần bằng máy đốn chè Nhật Bản vào tháng 4 và tháng 7 hàng năm.
3- Phòng chống sâu hại:
- Phát hiện sớm sâu hại, chỉ phun thuốc khi số lượng sâu hại chè vượt ngưỡng phòng trừ (rầy xanh 5 con/ khay, nhện đỏ 4-5 con/ lá, bọ cánh tơ 5 con/ búp, bọ xít muỗi 10-15% số búp).
- Lượng dung dịch phun 600- 1.000 lít/ha/lần,chỉ dùng thuốc trong danh mục cho cây chè của Bộ Nông nghiệp & PTNT. - Dùng máy động cơ phun dung dịch thuốc BVTV (600 – 1.000 lít/ha), chè đang kinh doanh. - Thời gian cách ly sau phun thuốc BVTV tối thiểu là 10 ngàylượng thuốc sâu theo tiêu chuẩn EU.
II. Chế biến
- Nguyên liệu: 1 tôm 2 lá và 1 tôm 3 lá chiếm tỷ lệ 70% sản xuất theo qui trình chè an toàn.
- Héo nhẹ: Rải trên nong từ 2÷4cm. Thời gian héo chè đối với nguyên liệu giống chè Trung du tốt nhất là 3÷4 giờ, đối với giống chè LDP1 là 4÷6 giờ.
- Diệt men: Bằng thùng quay chế tạo bằng thép không gỉ.
+ Lượng chè diệt men: 1,4- 1,6kg/mẻ.
+ Thời gian diệt men: 2,5-3 phút.
+ Nhiệt độ thùng sao: 250- 260 độ C.
+ Tốc độ quay thùng sao: 40-45 vòng/phút.
+ Thủy phần chè sau diệt men: 60-62%.
- Vò và rũ tơi: làm 2 lần (mẻ). Với thùng vò có đường kính 300mm : 3,5-3,8 kg chè diệt men/mẻ vò tương ứng 6-7kg chè tươi/mẻ.
Với thùng vò có đường kính 400mm: 5-6,6 kg chè diệt men/ mẻ vò tương ứng 9-12 kg chè tươi/mẻ.
Thời gian vò mỗi mẻ: 12-15 phút.
Tốc độ vòng quay thùng vò: men: 60-62%.
- Vò và rũ tơi: làm 2 lần (mẻ). Với thùng vò có đường kính 300mm : 3,5-3,8 kg chè diệt men/mẻ vò tương ứng 6-7kg chè tươi/mẻ.
Với thùng vò có đường kính 400mm: 5-6,6 kg chè diệt men/ mẻ vò tương ứng 9-12 kg chè tươi/mẻ.
Thời gian vò mỗi mẻ: 12-15 phút.
Tốc độ vòng quay thùng vò: nước trong chè còn khoảng 8÷10%, thời gian sao khoảng 15÷20 phút. Chè sau khi sao được làm nguội và cân bằng ẩm trên nong trong thời gian 10÷15 phút.
Giai đoạn 3: Sấy bằng máy sấy chuyên dùng ở nhiệt độ 95÷100 độ C đến khi hàm lượng nước trong chè còn 3%, thời gian sấy khoảng 20÷25 phút.
- Phân loại: Với sản xuất qui mô hộ và do chè có tỷ lệ bồm cám không đáng kể nên phân loại chỉ cần sàng, sẩy bằng sàng tay.
- Đánh hương: Tùy theo yêu cầu về ngoại hình và hương thơm của chè và mục đích sử dụng mà chè có thể được đánh hương (sao hương) hoặc không cần đánh hương.
Với ngoại hình cánh chè có màu xanh lục sẫm và hương thơm tự nhiên hoặc mua chè làm nguyên liệu cho ướp hoa thì không cần đánh hương.
|