Mô tả quy trình CN/TB:
Từ năm 1995 tới nay công nghệ đã được áp dụng trong thực tế. Điều đáng chú ý là vẫn có kết quả tốt ngay cả trong những vùng được xem là không có triển vọng nước ngầm như Dung Quất, Suối Nghệ, Lũng Nặm...
Tiến trình thực hiện:
I.Khảo sát địa chất - địa chất thủy văn.
Đây là giai đoạn đầu để tìm hiểu các đặc điểm địa chất, kiến tạo và các điều kiện địa chất thủy văn cũng như các thành tạo chứa nước của 1 vùng công tác nào dó. Yếu tố quan trọng nhất cần tìm hiểu của giai đoạn này là lớp đất trên mặt, đó phải là lớp đất phủ ví dụ như đất trồng, đất sét, đất pha cát, mùn thực vật. Đó chính là yếu tố thuận lợi cho sự tiếp xúc của các điện cực với môi trường nghiên cứu. Những vùng cát khô, ví dụ như sa mạc, sự tiếp điện của các điện cực không có thì phương pháp không có hiệu quả. Đây cũng là mặt hạn chế của công nghệ này. Với các vùng như vậy công tác địa vật lý phải tiến hành vào mùa mưa.
II. Khảo sát địa vật lý.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, diện tích vùng khảo sát cỡ từ 5-10 km2 và được chọn sau bước A vừa nêu trên. Tuyến đo được bố trí dựa theo địa hình địa vật đã có, ví dụ như dọc theo thung lũng, sườn đồi, lách giữa các khe suối cạn, các đường mòn, bìa rừng và cạnh các đường giao thông.
Các phương pháp đo:
1. Phương pháp từ ∆T
2. Phương pháp mặt cắt điện đối xứng.
3. Đo sâu phân cực kích thích
Thiết bị sử dụng: Máy từ proton MP2 (Canada); Máy đo điện SYSCAL- R2.
III. Khoan bơm địa chất thủy văn
Phía chủ công nghệ tìm kiếm nước ngầm sẽ thiết kế 3 lỗ.
Đường kính lỗ khoan khảo sát là 91mm.
Đường kính lỗ khai thác từ 146mm trở lên.
Lỗ khoan khai thác sẽ được chọn từ 3 lỗ khoan có đường kính 91mm nhưng có lưu lượng lớn nhất.
|