Mô tả quy trình CN/TB:
Xuất xứ: Israel
Lĩnh vực áp dụng : Nông nghiệp; Công nghệ thực phẩm
Mô tả tóm tắt công nghệ thiết bị
Hệ thống chế biến sữa Mini Pladot - Ixraen là một hệ thống chế biến sữa thu nhỏ với công suất chế biến mỗi ngày chỉ từ 1.000 đến 10.000 lít sữa và tổng chi phí cho toàn bộ hệ thống (bao gồm từ việc tư vấn lập dự án, trang thiết bị của dây chuyền, lắp đặt và chạy thử tại nhà máy của khách hàng, đào tạo và chuyển giao công nghệ chế biến các sản phẩm sữa) vào khoảng từ 150.000 đến 500.000 USD. Các thiết bị của hệ thống được chế tạo theo môđun riêng biệt tương ứng với công suất yêu cầu của khách hàng và thoả mãn các tiêu chuẩn khắt khe nhất về thực phẩm như CE (tiêu chuẩn Châu Âu), 3A (tiêu chuẩn Mỹ) và ISO 9002.
Hệ thống chế biến sữa mini sử dụng phương pháp thanh trùng và mặc dù là quy mô nhỏ (mini) nhưng vẫn có thể sản xuất được tất cả các sản phẩm từ sữa như: sữa tươi nguyên hương, sữa tươi với các hương vị khác nhau, sữa chua nguyên hương và có hương vị, sữa chua hoa quả, kem các loại, phô mai, bơ...
Công suất / năng xuất Công suất dây chuyền/hệ thống từ 1000 đến 10000 lít sữa/ngày
Tiêu chuẩn đạt được:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn nước ngoài
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác Các thiết bị của hệ thống được sản xuất theo môđun ứng với công suất của dây chuyền và mới 100% (chỉ được sản xuất sau khi ký hợp đồng với khách hàng). Toàn bộ trang thiết bị của một hệ thống chuẩn (5000 lít) được đóng hết trong 2 container 40'.
Ưu điểm của CN/TB
Hệ thống chế biến sữa mini Pladot có các ưu điểm nổi bật sau:
+ Vốn đầu tư ban đầu thấp hơn rất nhiều so với các nhà máy sữa hiện nay ở Việt nam
+ Công nghệ chế biến là công nghệ thanh trùng và do đó đơn giản, dễ kiểm soát và quản lý hơn rất nhiều so với các nhà máy sữa hiện nay (dùng công nghệ tiệt trùng UHT)
+ Chỉ cần từ 180 đến 400 m2 làm diện tích nhà xưởng và chỉ từ 3-16 nhân công lao động
+ Công suất nhỏ nên khả năng thành công lớn vì không cần đến mạng lưới tiêu thụ quá rộng.
+ Không chịu sức ép cạnh tranh quá lớn từ các nhà máy sữa hiện nay vì sản phẩm đạt chất lượng tương đương, giá thành sản xuất hoàn toàn có thể cạnh tranh và đặc biệt, dây chuyền mini có thể sản xuất ra các sản phẩm có hương vị riêng khác biệt với các sản phẩm hiện có mà các nhà máy sữa lớn hiện nay khó có thể làm được (vì không hiệu quả).
+ Do được chế tạo theo các môđun nên việc gia tăng công suất khi có cơ hội thị trường tốt là rất dễ dàng và hiệu quả. Ví dụ như, sau khi lắp dây chuyền công suất 5000lít/ngày (là mô hình phổ biến nhất hiện nay ở Israel và các nước do có hiệu suất đầu tư cao nhất) mà thị trường phát triển tốt thì có thể lắp thêm 1 số thiết bị bổ sung để tăng công suất hoặc lắp đặt thêm hẳn một dây chuyền mới bên cạnh. Như vậy thì rủi ro phát sinh từ đầu tư sẽ giảm thiểu tối đa.
+ Dây chuyền mini có thể dùng sữa bột làm nguyên liệu khi sữa tươi nguyên liệu bị thiếu. Đây cũng là một điểm rất đáng chú ý vì nhiều vùng ở Việt nam hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề "con gà và quả trứng", tức là: đầu tư nhà máy chế biến sữa trước hay nuôi bò sữa trước? Nếu nuôi bò trước thì sữa vắt ra (thường là có sản lượng không nhiều) khó tiêu thụ còn nếu làm nhà máy sữa trước thì lại không đủ nguyên liệu để sản xuất. Trong tình hình đó, ở các khu vực dự định nuôi bò sữa thì có thể đầu tư một dây chuyền chế biến sữa mini trước (dùng một phần nhỏ sữa tươi nguyên liệu được thu gom từ khu vực xung quanh và phần còn lại sẽ tạm dùng sữa bột hoàn nguyên), sau đó cùng với việc gia tăng sản lượng sữa của đàn bò thì công thức nguyên liệu của dây chuyền chế biến sẽ chuyển sang dùng nhiều sữa tươi hơn và giảm sữa bột đi.
Với các ưu điểm nêu trên, hệ thống chế biến sữa mini Pladot rất phù hợp cho các doanh nghiệp quy mô vừa & nhỏ, cho các trang trại và hộ gia đinh chăn nuôi bò sữa muốn nâng cao giá trị sản phẩm sữa và giảm sự lệ thuộc vào các nhà máy sữa, cho các thị trấn, thị tứ và khu dân cư ở xa các trung tâm lớn và cho các cơ sở chế biến sữa muốn có các sản phẩm khác biệt.
Mức độ phát triển của thiết bị công nghệ Đã sử để sản xuất ở quy mô công nghiệp. Đã thương mại hóa.
Yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, lắp đặt Năng lượng Điện: 10 đến 15 KWh; 3 pha hoặc 220v Khí đốt, dầu: Dùng dầu, khoảng 1 lít/h Nhà xưởng, đất đai: từ 180 đến 400 m2 Nguyên liệu: Sữa bò tươi, sữa bột và các phụ gia thực phẩm khác
Phương thước chuyển giao CN/TB
Đào Tạo
Chìa khóa trao tay
Theo thỏa thuận của khách hàng
Hình thức cung cấp CN/TB
Bán trực tiếp theo hợp đồng
Thời gian và hình thức bảo hành Bảo hành 01 năm
Xuất xứ của CN/TB
Mức độ hoàn thiện và độ tin cậy của CN/TB CN/TB được hoàn thiện từ năm 1990 CN/TB đã được bán/chuyển giao cho 300 cơ sở sản xuất.
Đã lắp đặt 300 hệ thống trong đó riêng Ixraen 117 còn lại là ở Mỹ (tại các bang Pennsylvania, Maryland, Virginia, West Virginia, Vermont, Minnesota, Wisconsin), ChÂu Âu (Nga, Ucraina, Belarus, Bulgari, CH Secs, Balan, Slovakia), Châu Phi & Trung đông (Egypt, Jordan, Angola, Nigeria..), Châu Á ( Uzbekistan, Kirgystan, Kazakhstan, Hàn quốc..)
|