Mô tả quy trình CN/TB:
Tiêu chuẩn đạt được: TCVN
Công suất: 15 m3/ngày
Do đặc điểm của nguồn ô nhiễm trong nước thải y tế nên phương án xử lý là kết hợp phân huỷ sinh học với biện pháp hoá lý và khử trùng.
Công đoạn xử lý bằng phân hủy sinh học là khâu chủ yếu trong việc khử bỏ chất ô nhiễm hữu cơ. Quá trình phân hủy sinh học hoạt động theo nguyên lý UFB (up Flow Biofilter) và được tiến hành lần lượt qua các giai đoạn lên men yếm khí rồi lên men hiếu khí. Hiệu suất của quá trình phân hủy sinh học được tăng lên đáng kể nhờ sử dụng gía đặc thể chủng VHK-01 do Viện Công nghệ Hóa học nghiên cứu và sản xuất. Đây là vật liệu gốm xốp tổng hợp dạng cầu được nung luyện ở nhiệt độ cao (đến 1400 0C) rất bền, nhẹ (d@ 1 kg/dm3), có hoạt tính bề mặt cao, chứa các hợp chất vô cơ có tác dụng xúc tiến sự phát triển của vi sinh vật. Nhờ các giá thể này tốc độ phân hủy yếm khí tăng 3¸ 4 lần, còn quá trình phân hủy hiếu khí tăng 2¸ 3 lần.
Sau khi loại bỏ được phần lớn BOD tại công đoạn phân hủy sinh học, nước thải đi qua công đoạn lắng nhằm tách nốt các tạp chất lơ lửng và hòa tan. Tại công đoạn này, với việc sử dụng chất keo tụ đặc chủng PAC2M do Viện Công nghệ Hóa học nghiên cứu và sản xuất đồng thời với kết cấu độc đáo của thiết bị lắng, nước thải được làm sạch không chỉ các chất lơ lửng mà cả một số chất hòa tan.
Tùy theo yêu cầu, nước thải được đưa qua công đoạn lọc an toàn nhằm bảo đảm nước thải đạt được các chỉ tiêu về BOD và COD.
Cuối cùng nước thải đi qua công đoạn khử trùng trước khi thải ra ngoài. Mục đích của công đoạn này nhằm loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn để bảo đảm an toàn cho nguồn tiếp nhận nước phía sau. Với việc sử dụng các công nghệ khử trùng tiên tiến như UV và ozon cho phép việc khử trùng đạt hiệu quả tối đa, đồng thời tránh gây ô nhiễm thứ cấp cho nguồn tiếp nhận.
|