Tin tức
Hotline: (84 04) 382 49874      
Hỗ trợ online: Chát với hỗ trợ Online - Yahoo Chát với hỗ trợ Online - Skype  Liên Hệ  Tiếng Anh
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg
http://techmartvietnam.vn/Portals/_default/Skins/NVPortal/Images/xuctien.jpg

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh u tuyến yên có tăng tiết prolactin ở phụ nữ rối loạn kinh nguyệt 4:00 PM,6/22/2017

Nghiên cứu do nhóm tác giả Phạm Thị Thu Huyền, Dương Đại Hà, Lê Thị Thanh Vân và Đinh Quốc Hưng thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân u tuyến yên tăng tiết prolactin, giúp cho các bác sĩ phụ khoa có thể chẩn đoán sớm và đưa ra hướng điều trị phù hợp.

Tăng prolactin máu là một rối loạn nội tiết thường gặp của vùng hạ đồi tuyến yên. U tuyến yên chiếm 15- 20% u nội sọ, đứng hàng thứ 3 sau u thần kinh đệm và u màng não. U tuyến yên tăng tiết prolactin (prolactinomas) chiếm 45% u tuyến yên. Hàng năm có 6-10 trường hợp/1.000.000 người mắc mới, hay gặp ở nữ nhiều hơn nam, trong độ tuổi 20-30. Xét nghiệm prolactin máu thường rất cao. U tuyến yên tăng tiết prolactin thường gây rối loạn phóng noãn, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh tiết sữa, gây vô sinh vì vậy bệnh được quan tâm trong điều trị phụ khoa và đặc biệt vô sinh. Chẩn đoán u tuyến yên, tăng tiết prolactin dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng định lượng prolactin máu và chụp hố yên.

Nghiên cứu 45 phụ nữ có u tuyến yên tăng tiết prolacyin được khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện Phụ sản Trung ương và phòng khám phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến yên tăng tiết prolactin có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm prolactin, chụp cộng hưởng từ chẩn đoán. Loại trừ tất cả phụ nữ có thai, cho con bú, đang sử dụng thuốc gây tăng nồng độ prolactin trong máu. Nghiên cứu tiến cứu mô tả với mẫu ngẫu nhiên trong thời gian 1 năm từ tháng 8/2012 đến tháng 8/2013. Thu thập số liệu theo mẫu phiếu nghiên cứu, xử lý theo phương pháp thống kê y học, chương trình EPIINFO c6.044 và SPSS 16.0. Sử dụng test  2 so sánh các tỷ lệ, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 29,53±6,65, có chu kỳ kinh nguyệt không đều, chủ yếu kinh thưa trên 35 ngày 64,4%, vô kinh thứ phát 20%. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát 67,7%.Tiết sữa 35,6%, đau đầu 26,7%, nhìn mờ 8,9%. 15 bệnh nhân (33,3%) có đầy đủ 3 triệu chứng kinh thưa, vô kinh II, tiết sữa. Nồng độ prolactin trong máu cao trên 2000- 4000mUI/l chiếm 37,8%, trên 4000mUI/l 33,3%, nồng độ prolactin cao nhất 46600mUI/l. Mối tương quan giữa nồng độ prolactin trong máu>4000mUI/l với triệu chứng vô kinh thứ phát (c2 là 6,43, p=0,011), với tiết sữa (c2 là 11,65 p=0,001), MRI phát hiện u nhỏ tuyến yên 91,1%, u lớn 2,2%, u tuyến yên chảy máu 6,7%. Khi có triệu chứng lâm sàng vô kinh tiết sữa, phải định lượng prolactin và chụp MRI tuyến yên để chẩn đoán u tuyến yên có tăng tiết prolactin.

Nguồn: Tạp chí y học thực hành

Send Print  Back
The news brought
Tình trạng rối loạn nhận thức của bệnh nhân tai biến mạch máu não 6/22/2017
Đối chiếu chẩn đoán của siêu âm nội soi thực quản với chụp cắt lớp vi tính lồng ngực trong ung thư thực quản giai đoạn tiến triển. 6/22/2017
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến nhồi máu não ở bệnh nhân dưới 50 tuổi 6/22/2017
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trên bệnh nhân phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Bạch Mai 6/22/2017
Tác dụng của phác đồ FOLRILI trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Quân y 103 6/22/2017
Nghiên cứu giá trị kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp 6/22/2017
Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng ropivacain-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng 6/22/2017
Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú 6/22/2017
Nghiên cứu xác định căn nguyên vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân thở máy có viêm phổi 6/22/2017
So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain-morphin và ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng 6/22/2017
Nghiên cứu mối tương quan giữa các giá trị huyết áp ABPM với chỉ số khối lượng cơ thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị. 6/22/2017
Kết quả lipid máu đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cà Mau năm 2015 – 2016 6/22/2017
Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao kim điện đơn cực 6/22/2017
Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Thái Bình 6/22/2017













Trang chủ   |    CN/TB chào bán   |    CN/TB tìm mua   |    Tin tức   |    Giới thiệu   |    Liên hệ Register   |    Login   
Số lượt truy cập: 123460775 Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn