Mô tả quy trình CN/TB:
1. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật:
Năng suất 150 kg/ngày (hoặc 50 tấn/ năm).
Thiết bị có thể điều khiển hệ thống gia nhiệt và hệ thống lạnh để đảm bảo nhiệt độ theo yêu cầu công nghệ.
Thiết bị được trang bị bộ vi xử lý nên có thể nhớ và điều khiển thiết bị làm việc với 10 chương trình xông khói khác nhau, trong đó một chương trình có thể đặt nhiệt độ xông khói thay đổi tới 2-6 mức khác nhau. Khi chọn một chương trình, thiết bị điều khiển tự động hệ thống quạt gió, hệ thống sưởi nóng hoặc làm lạnh định sẵn với thời gian được cài trước theo quy trình công nghệ.
Nhiệt độ dòng khói có thể điều chỉnh và đặt trong khoảng 25- 125 độ C
Độ ẩm không khí có thể điều chỉnh trong khoảng 40- 80 %;
Có thể phục vụ thí nghiệm và sản xuất theo công nghệ xông khói nóng và xông khói lạnh;
Vỏ tủ 2 lớp có cách nhiệt, cửa được thiết kế thuận lợi cho thao tác.
Các bộ phận tiếp xúc với cá xông khói được gia công bằng Inox Su 304
2. Hiệu quả kinh tế:
Thiết bị được chế tạo trong nước với trang bị bộ điều khiển hiện đại tiên tiến nhập ngoại nên thiết bị có chất lượng cao, đảm bảo được các điều kiện xông khóinống và lạnh, có giá thành bằng 30% so với của Trung quốc, Đài loan và chỉ bằng 15-20% so với các nước châu Âu.
Qua tính toán với 2 phương án đầu tư và chuyển giao công nghệ và thiết bị vào sản xuất:
· Với mức đầu tư khoảng 2 tỷ đồng ta có thể xây dựng 01 xưởng chế biến với năng suất 180 kg/ngày hoặc 50 tấn sản phẩm/năm. Lãi xuất ròng hàng năm của xưởng chế biến khoảng: 5 tỷ đồng/năm; thời gian thu hồi vốn: 3-4 tháng.
· Với mức đầu tư khoảng 1 tỷ đồng ta có thể xây dựng 01 xưởng chế biến với năng suất 90-100 kg/ngày hoặc 25 tấn sản phẩm/năm. Lãi xuất ròng hàng năm của xưởng chế biến khoảng: 2,5 tỷ đồng/năm; thời gian thu hồi vốn: 3-4 tháng.
|