Mô tả quy trình CN/TB:
v Rửa rau quả bằng dung dịch Clo:
Nhằm ngăn ngừa sự thối hỏng gây ra bởi vi khuẩn, nấm men và nấm mốc trên bề mặt sản phẩm. Hai loại muối Canxi hypoclorit (dạng bột) và Natri hypoclorit (dạng lỏng) là những chất rẻ tiền và dễ kiếm, thường được sử dụng để xử lý rau quả trước khi bao gói xuất khẩu, đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và giảm sự hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Rau quả được rửa trong dung dịch hypoclorit (dung dịch Clo 0.0025% trong 2 phút, sau đó rửa dưới vòi nước sạch để kiểm soát vi khuẩn, nấm men và nấm mốc. Bằng phương pháp này có thể ứng dụng để sơ chế và xử lý rau quả trước khi đưa vào lưu thông phân phối ngắn ngày.
v Phương pháp Sunfit hoá
Sunfit hóa là phương pháp bảo quản rau quả được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên Thế giới. Nhờ cơ chế tạo khí SO2 là một loại chất sát trùng mạnh và có tác dụng diệt các vi sinh vật làm hư hỏng rau quả khi nồng độ 0.05 - 0.20% tính theo khối lượng sản phẩm. Mức dư lương SO2 cho phép trong thực phẩm của một số nước trên thế giới:Mỹ cho phép dư lượng SO2 trong quả Nho sau bảo quản là 10 ppm; Pháp cho phép trong quả Vải sau bảo quản là 30 ppm; Canada cho phép dư lượng trong quả và rau sấy khô là 2500 ppm; Singapore cho phép dư lượng trong các loại quả là 350 ppm; Malaysia cho phép trong nước quả là 350 ppm và trong rượu vang là 450 ppm….(Tongdee, 2001).
Sunfit hoá thường sử dụng theo 2 phương pháp:
+ Sunfit hoá khô: Là quá trình Sunfit tạo ra khí SO2 bằng đốt xông lưu huỳnh trong buồng kín.
+ Sunfit hoá ướt: Sản phẩm được ngâm trong dung dịch nước muối Natri meta bisunfit Na2S2O5 (chất hỗ trợ chế biến được phép sử dụng trong sản xuất và chế biến thức phẩm, theo quyết định số: 46/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ).
Hai phương pháp Sunfit này được nhiều nước sử dụng để xử lý quả trước khi vận chuyển đi xa với dư lượng SO2 cho phép trong sản phẩm sau bảo quản (≤150ppm). Tuy vậy trong 2 phương pháp Sunfit hoá chúng tôi khuyến cáo không nên sử dụng phương pháp Sunfit khô với lý do, trong quá trình Sunfit hoá khó kiểm soát được nồng độ, mặt khác còn gây ô nhiễm đến môi trường và sức khoẻ người thực hành quy trình.
v Acid sorbic (C6 H8O2): dạng hợp chất kết tinh, bột trắng, dễ tan trong nước, ít tan
trong rượu etylic lạnh, tan tốt khi đun nóng. Tác dụng ức chế nấm men, nấm mốc, có ý nghĩa trong môi trường pH từ 3,2-6 và nồng độ 1g/1 kg thực phẩm. Được dùng để sơ chế và xử lý rau quả với liều lượng 0,05-0,06%.
v Muối Bicacbonat : Các muối bicacbonat bao gồm Natri hidrocacbonat hay còn gọi
là bột Soda (NaHCO3), Kali bicacbonat (KHCO3). Sử dụng muối bicacbonat để phòng ngừa thối hỏng sau thu hoạch; đã được áp dụng trên ớt tươi, dưa, cà chua, cà rốt và các quả có múi. muối bicacbonat không đắt, an toàn khi sử dụng, sẵn có và được công nhận là “chất hữu cơ đảm bảo giá trị” và “không hóa chất”.
v Natri benzoat (C6 H5COONa): có dạng bột trắng, hòa tan được trong nước, rất dễ
tan trong nước nóng. Sử dụng trong thực phẩm làm chất sát khuẩn có hiệu lực với nấm men và vi khuẩn hơn đối với nấm mốc, giữ màu, giữ mùi. Nên sử dụng liều lượng nhỏ hơn 1g/kg thực phẩm.
|