Mô tả quy trình CN/TB:
- B1: bồi dục 4 giống nguyên tham gia làm nguyên liệu lai.
- B2: tiến hành lai giữa hai giống nguyên có đặc điểm hình thái tương tự nhau và không xa nhau về nguồn gốc:
+ Cặp lai F1 thứ nhất: gồm 2 giống có dạng kén bầu, sức sống cao, chất lượng tơ kén khá.
+ Cặp lai F1 thứ hai: gồm 2 giống có dạng kén eo, sức sống yếu, chất lượng tư kén tốt.
- B3: lai giữa 2 cặp lai F1 có khác nhau về đặc điểm hình thái và xa nhau về nguồn gốc địa lý tạo thành cặp lai tứ nguyên.
- B4: bảo quản, hãm lạnh và xử lý axit HCl trứng tằm.
Giống tằm tứ nguyên GQ9312 là giống tằm lưỡng hệ kén trắng, tằm trơn. Tỷ lệ trứng nở trên 90%. Trong điều kiện nhiệt độ 24 - 280C, ẩm không khí 75 - 85%, thời gian sinh trưởng giai đoạn tằm 23 - 25 ngày. Kén hơi eo, nếp nhăn mịn, tơ gốc ít, khối lượng toàn kén từ 1,5 - 1,6g, tỷ lệ vỏ kén 21 - 22%, chiều dài tơ đơn từ 1100 - 1200m. Sức sống tằm lớn trên 85%, năng suất kén đạt trung bình từ 13-14 kg/ vòng trứng. Thích hợp nuôi vụ xuân, vụ thu đồng bằng sông Hồng và quanh năm ở miền núi phía Bắc.
Giống GQ 1235 là giống tằm lưỡng hệ kén trắng đục, tằm trơn. Tỷ lệ trứng nở trên 90%. Trong điều kiện nhiệt độ 24 - 300C, ẩm không khí 75 - 90%, thời gian phát dục giai đoạn tằm 22 - 23 ngày. Kén hơi eo, nếp nhăn mịn, tơ gốc ít, khối lượng toàn kén từ 1,5 - 1,55g, tỷ lệ vỏ kén 21 - 22%, chiều dài tơ đơn từ 800 - 900m. Sức sống tằm lớn trên 85%, năng suất kén đạt trung bình từ 12-13 kg/ vòng trứng. Thích hợp nuôi vụ đầu hè, cuối hè vùng đồng bằng sông Hồng và quanh năm ở miền núi phía Bắc.
|