|
|
Mã số:
VN 01112
|
Tên CN/TB chào bán:
Chọn tạo giống dong riềng, khoai sọ năng suất cao, phẩm chất tốt
|
|
Nước có CN/TB chào bán:
VN Việt Nam
|
Chỉ số phân loại SPC:
Sản phẩm nông nghiệp như: gieo cấy, trồng trọt, làm vườn
|
|
Mô tả quy trình CN/TB:
Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm Co60 trên cây dong riềng, khoai sọ đã thu được 10 dòng tại các liều lượng 1 và 3 Krad (đánh giá năm thứ 2 và 3), trong đó có 4 dòng khoai sọ đạt năng suất 13,2 -14,8 tấn/ha và 6 dòng dong riềng đạt năng suất 55,2-67,3 tấn/ha. Giai đoạn 2012-2016 thu thập, duy trì, đánh giá 45 nguồn gen khoai sọ, trong đó thu thập mới 9 giống, năng suất các giống đạt trên 10 - 20 tấn/ha có 41 giống. Chọn được giống KS12-1 sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây 85-90 cm, số lá/thân 13-15, dạng củ trứng-elip, thịt củ trắng, số củ/khóm 16-19, năng suất 19-21 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột khô 51,5%, chất lượng tốt. TGST 6-7 tháng, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc sương. Giống thích hợp cho các tỉnh ĐBSH, trung du và miền núi phía bắc. Chọn được 3 giống triển vọng (S-trắng, S6-105 và Stím) STPT tốt, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc sương, năng suất đạt 15,2-18,4 tấn/ha tại các vùng khảo nghiệm. Xây dựng quy trình sản xuất khoai sọ KS12-1 năng suất cao cho các tỉnh ĐBSH và trung du-miền núi phía Bắc. Xây dựng 2 mô hình sản xuất giống KS12-1. Năng suất tại Bắc Giang đạt 19,0-21,7 tấn/ha, tại Hà Nội đạt 17,9-20,5 tấn/ha, tăng so với giống đối chứng các điểm lần lượt là 17,9%, 15,9%; lợi nhuận tăng 28,3% tại Bắc Giang và 31,22% tại Hà Nội so với giống địa phương. Mở rộng sản xuất 45,5 ha giống khoai sọ KS12-1. Kết quả nghiên cứu nhân nhanh và bảo quả giống khoai sọ:Thực hiện nhân giống invitro, nhà lưới và đồng ruộng được 1.500 cây invitro, 6.000 củ mini và 6.314 kg giống để phục vụ XDMH giống KS12-1. Bảo quản khoai sọ bằng cát ẩm hao trọng lượng củ cái 47,5%, củ con là 42% và thối khô củ cái 27,7%, củ con 22,4% , tốt hơn so với bảo quản bằng phun thuốc trừ nấm và bảo quản thông thường trên giàn tán xạ. Chọn được giống DR2-12 chiều cao cây 187,3 cm, số thân trung bình/khóm là 10,5 thân, số lá/thân trung bình đạt 11,9 lá, chống đổ khá, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh khô lá, năng suất 71,6-62,4 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột khô 15,2%, tinh bột ẩm 23%. Giống DR2-12 thích hợp cho các tỉnh ĐBSH, trung du và miền núi phía Bắc. Đã chọn được 3 giống triển vọng VC, V-CIP và D70 sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm nhẹ bệnh khô lá và năng suất 63,0-69,6 tấn/ha, cao hơn so với các giống đối chứng 16,5-29,3% tại các địa điểm khảo nghiệm. Xây dựng được quy trình sản xuất dong riềng DR2-12 cho các tỉnh ĐBSH và trung du-miền núi phía Bắc. Bảo quản củ giống dong riềng trong cát ẩm tốt nhất sau 75 ngày bảo quản tỷ lệ củ bị bệnh 10% và hao khối lượng 20,45% thấp hơn so với bảo quản thông thường và bảo quản có xử lý thuốc trừ nấm Ridomil. Xây dựng 2 mô hình sản xuất giống dong riềng DR2-12: Năng suất trung bình đạt 68,2 tấn/ha tại Ba Vì-Hà Nội, 72,9 tấn/ha tại Ba Bể -Bắc Cạn; tăng so với giống địa phương lần lượt là 14,8% và 11,3%. Lợi nhuận cao hơn giống địa phương tại Hà Nội 40,9% và tại Bắc Cạn 24,2%. Đã mở rộng diện tích 41,6 ha, năng suất đạt 69,9-72,9 tấn/ha.
|
Lĩnh vực áp dụng:
Ngành trồng trọt
|
Mức độ phát triển:
Thương mại hoá
|
Phương thức chuyển giao:
Thỏa thuận với khách hàng
|
Từ khóa:
Dong riềng; Khoai sọ; Chọn tạo giống; Chọn giống năng suất cao; Kỹ thuật chọn tạo giống cây trồng
|
|