Mô tả quy trình CN/TB:
Đặc điểm chính của giống:
- Dạng thân: thân nửa đứng, thân cây mập, phân cành tốt và có màu xanh.
- Dạng lá: lá hình tim, có khía mép lá; màu xanh; gân màu xanh; ngọn và lá non màu xanh.
- Dạng củ: dạng củ thuôn dài, nhẵn, vỏ củ màu hồng nhạt, màu thịt củ màu vàng.
- Thời gian sinh trưởng: vụ đông 110 – 120 ngày, vụ xuân từ 130 – 140 ngày.
- Khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, khả năng tái sinh thân lá tốt.
- Năng suất: năng suất củ tươi đạt 19,7 tấn/ha – 22,1 tấn/ha (vụ đông); đạt 20,2 – 24,5 tấn/ha (vụ xuân).
- Hàm lượng chất khô đạt từ 29 – 30% (vụ đông); 31,4% trong vụ xuân; Hàm lượng tinh bột đạt 20,9%.
- Chất lượng ăn nếm: độ bở đạt 2,4 điểm và độ ngọt 1,3 điểm.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Chuẩn bị giống, đất trồng
- Nhân giống: bằng dây hoặc bằng củ. Dây giống khoẻ mạnh, không sâu bệnh, không non quá hoặc quá già, dây chưa mọc rễ củ. Tuổi dây giống từ 45 – 60 ngày tuổi.
- Chọn dây bánh tẻ (đoạn 1 và đoạn 2), chiều dài từ 30-35 cm, mỗi đoạn có khoảng 5 – 7 đốt mắt.
- Làm đất: Vụ đông lên luống rộng 1,1 – 1,2m, cao 30 – 35 cm, riêng vụ xuân lên luống rộng (1,3 – 1,4 m) và cao hơn (30 – 40 cm) nhằm thoát nước kịp thời khi gặp trời mưa.
2. Thời vụ
- Vụ Đông: trồng cuối tháng 8 hoặc đầu tháng 9, (kết thúc ngày 25 tháng 9).
- Vụ Xuân: trồng vào 01/02 đến 20/02
3. Kỹ thuật trồng
- Mật độ: vụ đông trồng từ 37.000 – 42.000 dây/ha tương đương 1.300 – 1.500 dây/sào; vụ xuân trồng từ 33.000 – 37.000 dây/ha (1.100 – 1.300 dây/sào).
- Trồng hàng đơn, vùi dây thành 01 hàng dọc thẳng luống, nối đuôi nhau. Ngọn dây trồng trên mặt luống khoảng 5 - 10 cm, chỉ để 5 lá non trên ngọn.
4. Phân bón: (tính cho 1 ha)
- Phân hữu cơ: 8-10 tấn phân chuồng, hoặc 1 tấn phân hữu cơ vi sinh hoặc 5 - 6 tấn rơm rạ/ha.
- Phân NPK: 60kg N + 30kg P2O5 + 90kg K2O/ha (tương ứng với 5 kg đạm urê + 7 kg lân supe + 7 kg kali clorua /1 sào).
- Cách bón: Bón lót 100% phân chuồng +100% lân supe + 50% đạm + 30% kali. Bón thúc sau trồng 25 - 30 ngày: 50% đạm + 70% kali còn lại kết hợp với vun xới và tưới nước.
5. Kỹ thuật chăm sóc
- Bấm ngọn 25-30 ngày sau trồng, giúp phân cành, đẻ nhánh và phủ tán nhanh.
- Nhấc dây và cắt tỉa dây lá: 45-50 ngày sau trồng, nhấc lên rồi đặt xuống đúng chỗ, để làm đứt rễ phụ. Nếu dây lá phát triển quá tốt ở giai đoạn đầu nên cắt tỉa bớt những dây dài quá chân luống.
- Thường xuyên giữ ẩm đất, độ ẩm thích hợp, nếu đất khô cần tưới rãnh (cho nước vào rãnh đến 2/3 luống, sau 1 đêm cầm tháo cạn).
6. Phòng trừ sâu bệnh: thưòng xuyên thăm đồng để phát hiện kịp thời để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bọ hà: Vun cao luống giữ đất ẩm; Luân canh với lúa nước; Dùng bẫy pheromone giới tính bọ hà.
- Bệnh thối củ: Hạn chế tưới nước ở giai đoạn cuối. Nên trồng trên chân đất cao khả năng thoát nước tốt.
7. Thu hoạch: Thu hoạch khi cây có các lá gốc ngả vàng thì tiến hành thu hoạch; nên thu hoạch vào ngày không mưa và khô ráo.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Loại đất: Đất cát pha, đất thịt nhẹ
- Thời vụ: vụ Đông (đầu tháng 9 và kết thúc trồng vào 25/9)
Vụ Xuân (đầu tháng 01)
Vụ Xuân hạ (trồng từ tháng 01 đến tháng 04)
Điển hình đã áp dụng thành công:
- Xã Mai Trung, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
- Xã Bình Định, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- Xã Bình Dương, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
|