Mô tả quy trình CN/TB:
Đặc điểm chính
- Thời gian sinh trưởng:
+ Vụ mùa: 115 - 120 ngày
+ Vụ xuân: Trà xuân chính vụ: 160 - 170 ngày
Trà xuân muộn: 140 - 145 ngày
- Đặc điểm: chiều cao cây: 95 - 100 cm; cây gọn, lá đứng, đẻ nhánh khoẻ, tàn lá muộn. Số nhánh đẻ và số bông hữu hiệu cao (300 - 320 bông/m2), do xếp hạt thưa nên số hạt/bông thấp (120 hạt/bông), nhưng tỉ lệ hạt chắc rất cao (94 - 95%).
- Năng suất trung bình trong vụ xuân 65 - 70 tạ/ha. Trong vụ mùa năng suất trung bình đạt 55 - 62 tạ/ha.
- Khả năng chịu rét và chống đổ tốt trong giai đoạn mạ và sau cấy. Kháng vừa với đạo ôn và rầy nâu, nhiễm nhẹ với bệnh khô vằn, bạc lá.
- Chất lượng gạo cao, hạt gạo dài (6,8 mm) tỉ lệ dài/rộng > 3, gạo rất trong, không bạc bụng, tỉ lệ gạo nguyên cao (85 - 90%). Cơm PĐ211 mềm, đậm. PĐ211 có hàm lượng protein là 9,5%, hàm lượng amylose 20 - 21%.
Kỹ thuật canh tác
- Thời vụ:
+ Vụ xuân gieo mạ từ 15 - 25/12 (nếu đưa vào trà xuân muộn gieo mạ 20 -30/01). Cấy khi mạ có 5 lá. Mật độ cấy 50 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm. Thu hoạch vào 15 - 30/6
+ Vụ mùa gieo mạ vào 25/5 - 10/6, cấy khi mạ đạt 20 ngày tuổi. Mật độ cấy 45 khóm/m2. Thu hoạch vào cuối tháng 9 - đầu tháng 10. Sau khi thu hoạch có thể tiếp tục canh tác một vụ màu (khoai tây, rau chính vụ hoạc rau muộn..)
- Phân bón: 300 kg phân hữu cơ vi sinh, 8 kg Urê, 15 - 18 kg Supe lân, 5 - 7 kg Kali clorua/ sào Bắc bộ
Giống PĐ211 có thể tham gia tốt chương trình sản xuất lúa chất lượng cao cho các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Giống lúa PĐ211 có thể cấy được cả hai vụ/ năm trên các chân vàn, vàn cao. Không nên đưa vào các chân ruộng sâu trũng. Giống PĐ211 có thể tham gia các công thức luân canh:
Lúa xuân + lúa mùa + khoai tây (rau chính vụ, rau muộn).
Lúa xuân + dưa hấu hè thu + dưa hấu đông.
Điển hình đã áp dụng thành công
Giống PĐ211 đang phát triển mạnh tại các tỉnh: Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú thọ, Tuyên Quang, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh...
|