Mô tả quy trình CN/TB:
1. Đặc điểm chính của giống:
Giống lúa N100 ngắn ngày, năng suất cao, có thể gieo cấy cả 2 vụ mùa sớm, xuân muộn trên chân đất 2 lúa 1 cây vụ đông.
- Thời gian sinh trưởng: Vụ Mùa: 105 -110 ngày; Vụ Xuân 130 - 135 ngày.
- Chiều cao cây: 95 - 105cm. Lá đòng đứng, cứng cây, đẻ khoẻ (4 - 6 dảnh/khóm), tập trung, tỷ lệ dảnh và bông hữu hiệu cao. Số hạt cao nhất trên bông trung bình đạt 130 - 250 hạt tuỳ theo điều kiện canh tác. Hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt: 25 - 26 gram. Tỷ lệ hạt chắc cao (90 - 95%).
- Chống chịu tốt với bệnh bạc lá vi khuẩn trong đạo ôn, khô vằn, sâu đục thân, rày nâu. Chịu lạnh tốt, chịu thâm canh. Chống đổ tốt hơn giống N97, N98. Thích ứng khá rộng với các điều kiện khó khăn. Giống thích hợp với chân vàn hoặc vàn cao.
- Năng suất bình quân: 6,5 - 7,8 tấn/ha. Tiềm năng năng suất 7 - 10 tấn/ha.
- Chất lượng: gạo trắng đục, cơm dẻo (hàm lượng amiloza: 4,5 %) ngon hơn N97, N98.
2. Kỹ thuật gieo cấy/ canh tác/ sản xuất:
- Thời vụ gieo cấy:
+ Vụ xuân: gieo cấy trà xuân muộn, gieo mạ từ 15/01 - 05/02; Cấy khi mạ 3 - 4 lá (có thể làm mạ sân, tuổi mạ 13 - 15 ngày)
+ Vụ mùa: gieo cấy trà mùa sớm để làm cây vụ đông (trà N98, N97): cuối tháng 05 đầu tháng 06. Tuổi mạ 15 - 17 ngày.
- Mật độ cấy: 45 - 50 khóm/m2. Mỗi khóm cấy 2 - 3 dảnh.
- Bón phân: Lượng phân bón cho 1 ha: 110 kgN, 80P2O5, 60K2O. (Để đạt năng suất cao và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cần bón đủ lượng phân lân và kali)
- Cách bón: Bón nặng đầu nhẹ cuối. Bón lót phân lân ½ đạm và ½ lượng. Bón đón đòng và nuôi đòng toàn bộ phân đạm và kali còn lại. (Cần chú ý nhìn cây và lá để bón phân cho phù hợp).
- Chú ý giữ nước và phòng sâu bệnh kịp thời.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Giống Lúa N100 sử dụng cho trà lúa xuân muộn, mùa sớm. Tại các chân ruộng cao, vàn. Tại các chân ruộng vàn thấp, giống N100 sinh trưởng và phát triển tốt. Đặc biệt phát huy hiệu quả tại các công thức luân canh 2 lúa + 1 mầu /năm.
4. Điển hình đã áp dụng thành công:
Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Nguyên, Quảng Bình, Sơn La,.....
|