Mô tả quy trình CN/TB:
1. Đặc trưng nước thải cần xử lý
Nước thải được phát sinh từ các nguồn chủ yếu sau:
- Nước thải từ khu vực các bể phốt của tòa nhà.
- Nước thải từ khu vực nhà bếp của các hộ dân cư.
- Nước thải từ khu vực nhà tắm, nước thoát sàn.
Chất lượng nước:
- Nước thải chứa nhiều thành phần cặn lơ lửng, chất hữu cơ, dinh dưỡng (N, P) và mùi hôi, tanh gây cảm quan nặng nề.
- Thành phần dinh dưỡng (N, P) trong nước đóng góp chủ yếu do thành phần nước từ các bể tự hoại của tòa nhà.
- Mức độ biến động lưu lượng xả thải phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt, hoạt động của khu dân cư. Trung bình thời gian hoạt động từ 6h30 sáng tới 22h tối.
- Các chỉ tiêu chính cần xử lý là COD, BOD và T-N, T-P. Nước thải dược có nồng độ ô nhiễm cao và chứa nhiều tạp chất nên việc xử lý cần qua nhiều công đoạn.
- Nước thải chứa các chất ô nhiễm này nếu thải ra môi trường không qua xử lý sẽ gây ra những nguy hại đáng kể đối với môi trường cũng như sức khoẻ cộng đồng.
2. Thông số thiết kế và phương án xử lý
Với tính chất nước thải và yêu cầu đã nêu trên chúng tôi đã nghiên cứu đưa ra một mô hình xử lý kết hợp cả 3 phương pháp cơ học - hóa lý - sinh học.
Các công đoạn xử lý nước thải được đề xuất như sau:
Xử lý bậc 1 để loại bỏ được chủ yếu các thành phần ô nhiễm gây cảm quan của nước thải (mùi, cặn, dầu mỡ) và xử lý bậc 2 là trọng tâm của hệ thống nhằm loại bỏ thành phần ô nhiễm sâu hơn và cơ bản trong nước thải (COD, BOD, thành phần N, P).
Trong giai đoạn xử lý bậc 2, nước thải cần được xử lý tiếp theo trong bể vi sinh thiếu khí với vai trò là đơn vị xử lý cao tải, loại bỏ khoảng 50 - 60% hàm lượng chất hữu cơ tan (COD, BOD) và 40 – 50% lượng nitrat – NO3- có trong dòng hồi lưu. Sau đó, nước thải tiếp tục được xử lý triệt để đạt yêu cầu xả thải trong bể hiếu khí áp dụng kỹ thuật màng vi sinh chuyển động (Moving Bed Biofilm Reactor) và công nghệ màng vi sinh tầng tĩnh (Fixed Bed Biofilm Reactor).
|