Mô tả quy trình CN/TB:
- Khảo sát hiện trạng mối gây hại công trình.
+ Thu thập thông tin thời điểm, vị trí mối gây hại, cấu trúc công trình.
+ Xác định vị trí và phạm vi mối gây hại trong công trình: Dựa vào các dấu hiệu và vị trí có dấu hiệu hoạt động của mối.
+ Xác định mức độ mối hại đối với công trình: Dựa vào mức độ khai thác thức ăn và gây hại của mối đối với công trình.
- Thu thập, phân tích mẫu mối, xác định loài mối gây hại.
+ Thu mẫu mối tại các vị trí có mối gây hại trong công trình: Mỗi mẫu có trên 10 cá thế mối lính và 10 cá thể mối thợ.
+ Phân tích mẫu mối: Dựa vào tài liệu định loại mối để xác định chính xác tên loài mối gây hại trong công trình.
- Đặt hộp nhử theo hồ sơ thiết kế (số lượng hộp nhử mối cần đặt trong công trình phụ thuộc vào quy mô công trình và mức độ gây hại của mối trong công trình; tối thiểu là 0,05 hộp/m2, tối đa là 0,2 hộp/m2 với kích thước hộp nhử là 15cm x 15cm x 30cm).
- Theo dõi, xác định lượng mối trong hộp nhử và thời điểm đặt bả: Mối đắp kín các khe hộp nhử được 1 tuần thì đặt bả. Lượng bả cần đặt: 150g/40m2.
- Sử dụng bả để diệt mối: Chia đều và đưa bả vào khoảng rỗng giữa gỗ và nắp các hộp nhử để diệt mối.
- Kiểm tra hiệu quả diệt mối: Kiểm tra hộp nhử mối sau 2 tuần kể từ ngày đưa bả vào hộp nhử và bổ sung bả nếu bả đã được mối khai thác hết.
- Vệ sinh, hoàn trả mặt bằng: Thu dọn các hộp nhử sau khi kiểm tra không còn thấy mối hoạt động tại các vị trí đặt hộp nhử và trong công trình.
|