Mô tả quy trình CN/TB:
1. Phân hữu cơ vi sinh
Phân bón hữu cơ vi sinh vật (tên thường gọi: phân hữu cơ vi sinh ) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản (theo TCVN: 6169 : 1996).
Thông thường, trong các nhóm vi sinh vật chuyển hóa phế thải nông nghiệp chứa cellulose gồm các loài nấm sợi Aspegillus spp., Trichoderma spp., Penicillium spp., các loài xạ khuẩn Streptomyces spp., các loài vi khuẩn Bacillus spp.,...
Trong đó, nấm Trichoderma spp., xạ khuẩn Streptomyces spp., vi khuẩn Bacillus spp.,...có khả năng đối kháng với các loài nấm bệnh cây trồng đang được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay ở nước ta.
Phân hữu cơ vi sinh chứa nấm Trichoderma spp., xạ khuẩn Streptomyces spp., vi khuẩn Bacillus spp.là loại phân có tác dụng rất tốt trong việc phòng trừ các bệnh vàng lá chết nhanh, còn gọi là bệnh thối rễ do nấm Phytophthora palmirova gây ra, hay còn gọi là bệnh héo chậm do một số nấm bệnh gây ra: Furasium solari, Pythium sp, Sclerotium rolfosii và các loại vi sinh vật gây bệnh khác
Ngoài ra, phân hữu cơ vi sinh có còn chứa một số vi sinh vật có ích khác như nhóm vi khuẩn cố định nitơ tự do (Azotobacter spp.), vi khuẩn hoặc nấm sợi phân giải photphát khó tan (Bacillus polymixa, Bacillus megaterium, Pseudomonas striata, Aspergillus awamori), xạ khuẩn Streptomyces spp.. Rất nhiều lọai phân hữu cơ vi sinh, phân lân vi sinh đang lưu thông trong sản xuất tại Việt nam.
2. Thành phần của chế phẩm BIO-F:
Vi khuẩn Bacillus spp. (108 CFU/g): khuẩn lạc có rìa nhăn, màu phấn trắng, có khả năng sinh ra enzyme amylase, protease, phytase, cellulase; có khả năng phân giải phosphor khó tan thành phosphor dễ tiêu.
Xạ khuẩn Streptomyces spp. (108 CFU/g): Khuẩn lạc đặc, xù xì, có màu trắng đến xám. Cuống sinh bào từ có dạng xoắn, bào tử được hình thành đồng thời trên tất cả chiều dài của cuống sinh bào tử và thường có hình bầu dục; có khả năng cạnh tranh và đối kháng với một số nấm bệnh thực vật.
Nấm sợi Trichoderma spp. (108 CFU/g): Khuẩn dạng bông, hệ sợi có màu trắng, khi gìa khuẩn lạc có màu xanh lục. Cuống sinh bào tử có dạng phân nhánh giống như cành cây. Có khả năng sinh ra enzyme cellulase, khả năng cạnh tranh và đối kháng với một số nấm bệnh cây trồng.
Các chủng vi sinh vật trên được phân lập và tuyển chọn từ phân chuồng hoai, đất vườn, bùn đáy ao nuôi tôm-cá và rác thải sinh hoạt vừa có khả năng phân giải mạnh chất xơ, protein và tinh bột vừa có khả năng cạnh tranh và đối kháng với một số nấm bệnh cây trồng và cải tạo độ màu mỡ của đất.
3. Công nghệ Sản xuất phân bón vi sinh chất lượng cao từ phụ phẩm nông nghiệp (than bùn, phân chuồng, bã mía, và vỏ cà phê)
Vỏ cà phê được trộn đều than bùn, phân chuồng theo tỷ lệ thích hợp, chỉnh độ ẩm của nguyên liệu (độ ẩm từ 60-65%,). Rải đều chế phẩm BIO-F với tỷ lệ 1 kg/tấn nguyên liệu, trộn đều. Tạo đống ủ có chiều cao 0,8-1,5 m, chiều rộng 1,5 -2 m. Phủ bạt và ủ trong thời gian 10-30 ngày (tùy theo nguyên liệu). Đảo trộn đống ủ sau 5-7 ngày/lần và tiếp tục ủ. Sau thời gian ủ thích hợp, dàn đều khối ủ để giảm độ ẩm đến 20-25%, sàng qua lưới có kích thước nhỏ, thêm vào 1lít BIO-APS, trộn đều, đóng bao.
Tuỳ theo chế độ bón cho từng loại cây và từng thời điểm mà bổ sung thêm N-P-K, xay mịn và đóng bao, ta được chế phẩm phân bón hữu cơ vi sinh
Công suất : 10-15 tấn/ngày
![]() Tiêu chuẩn đạt được: TCVN
|