Mô tả quy trình CN/TB:
Bã khoai mì hoặc thân cây bắp hoặc cỏ được bổ sung phụ gia, chỉnh độ ẩm và cấy giống VSV hữu ích, đóng bao và ủ tĩnh trong thời gian từ 3-5 ngày ở nhiệt độ thường. Bảo quản trong bao kín ở điều kiện thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nguyên liệu sau lên men có thành phần gồm tổng VSV hữu ích ≥ 106 CFU/g, Coliforms trong giới hạn cho phép, pH 4, có mùi thơm và vị chua, thời gian bảo quản 6 -12 tháng trong bao kín ở điều kiện nhiệt độ thường. Nguyên liệu sau ủ lên men được sử dụng để làm bổ sung vào thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Với một nhà máy 100 tấn củ khoai mì/ngày cũng thải ra khoảng 40 tấn bã/ngày. Phần lớn BKM được phơi khô, trung bình từ BKM ướt 70-80% độ ẩm, để đạt độ ẩm 15%, cứ 120 tấn bã ướt cần diện tích mặt bằng để phơi là 10 ha, thời gian phơi kéo dài 10-15 ngày gây ô nhiễm môi trường và nhiễm vi sinh có hại. Tận dụng bã khoai mì để sản xuất các chế phẩm sinh học VEM-K và Polyenzym dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản sẽ đem lại hiệu quả kinh tế.
Quy trình sản xuất chế phẩm VEM-K: Bã khoai mì tươi (ẩm độ 70%) được bổ sung rỉ đường và chế phẩm VEM thứ cấp, ủ kín trong 3-5 ngày. Sản phẩm sau khi ủ được sấy khô ở 45oC, nghiền mịn.
Quy trình sản xuất chế phẩm Polyenzym: Bã khoai mì tươi (ẩm độ 70%) được bổ sung phụ gia, hấp khử trùng, để nguội và bổ sung giống Aspergillus niger, trải ra khay, lên men trong 30 giờ. Sản phẩm sau lên men được sấy khô ở 45oC, nghiền mịn.
Công suất : 1-2 tấn/ngày
Tiêu chuẩn đạt được: TCVN
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác:
1/ Chế phẩm VEM-K
- Độ ẩm 12%
- Đạm tổng số 6%
- Lactobacillus spp. 105 CFU/g
- Bacillus spp. 106 CFU/g
- Nấm men: 105 CFU/g
2/ Chế phẩm Polyenzym
- Độ ẩm 13%
- Đạm tổng số 7.5%
- Enzym alpha-amylase 45 UI/g
- Enzym cellulase 25 UI/g
- Enzym glucoamylase 23 UI/g
- Enzym protease 12 UI/g.
Hai chế phẩm trên bảo quản 1 năm ở nhiệt độ phòng
|