Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp
10:13 SA,21/06/2018

Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất về giống gà lông màu năng suất cao, trong những năm qua trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã nhập nội giống gà Hubbard Redbro và giống gà Sasso Cộng hòa Pháp. Đây là các giống gà lông màu có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng cho thịt cao. Tuy nhiên, giá thành gà giống nhập khẩu khá cao. Vì thế, từ nguồn nguyên liệu ban đầu là giống gà Hubbard Redbro và Sasso SA31L nhập nội, việc nghiên cứu chọn tạo dòng trống TN1 từ tổ hợp lai Redbro AB, dòng mái 1 (TN2) từ tổ hợp lai Redbro CD và dòng mái 2 (TN3) từ tổ hợp lai giữa con trống Redbro CD và mái Sasso SA31L có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Song song với việc nghiên cứu chọn tạo các dòng gà, cần phải xác định mức độ thuần nhất của các dòng, nghiên cứu đánh giá ưu thế lai để tạo ra gà bố mẹ và con thương phẩm. Sau khi đã chọn tạo được các dòng gà mới, muốn phát huy được tiềm năng di truyền của giống, cần phải nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất như: dinh dưỡng và thú y phòng bệnh cho gà lông màu hướng thịt trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta. Từ đó xây dựng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh cho phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu tại Viện Chăn nuôi do TS. Nguyễn Quý Khiêm làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp” trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.

Đề tài đã thu được những kết quả sau:

- Đã chọn tạo được 3 dòng gà lông màu (TN1, TN2, TN3) phục vụ chăn nuôi công nghiệp.

+ Dòng trống TN1: Đặc điểm ngoại hình gà trống lông màu nâu cánh gián đậm, Gà mái TN1 lông màu nâu đậm; mào cờ màu đỏ tươi, chân và mỏ màu vàng. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi, gà trống là 2616,47g/con, gà mái là 2207,02g/con. Năng suất trứng đến 64 tuần tuổi năng suất trứng/mái đạt 150,86 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,93 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp đạt 96,59% và 81,37%.

+ Dòng mái TN2: Đặc điểm ngoại hình gà trống lông màu cánh gián nhạt, gà mái màu lông nâu nhạt; chân màu vàng mỏ màu vàng nâu, mào cờ đỏ tươi. Năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi là 178,05 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,52 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp là 96,35% và 82,16%.

+ Dòng mái TN3: Đặc điểm ngoại hình gà trống lông màu nâu cánh gián. Gà mái lông màu nâu, chân mỏ màu vàng, mào cờ đỏ tươi.Năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi là 183,15 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,44 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp là 96,27% và 82,20%.

- Tổ hợp lai gà bố mẹ TN23 và TN32: Năng suất trứng/mái/64 tuần tuổi đạt 183,47 và 184,02 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,34 và 2,33 kg. Ưu thế lai về năng suất trứng là 3,03 và 3,34%, về tiêu tốn thức ăn là - 8,70 và - 9,09%. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/trứng có phôi của gà TN23 là 96,44 và 81,82%, gà TN32 là 96,29 và 82,01%.

- Gà thương phẩm TN123 và TN132: Thời gian nuôi thịt đến 8 tuần tuổi, khối lượng cơ thể đạt 2274,64 và 2344,93g/con. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng 2,29 và 2,24 kg. Ưu thế lai về khối lượng cơ thể là 1,23 và 2,54%, tiêu tốn thức ăn là -4,68 và -5,59%.

- Sử dụng mức protein 17,5% trong khẩu phần nuôi gà sinh sản TN32 giai đoạn đẻ trứng 24 - 64 tuần tuổi là phù hợp cho năng suất trứng/mái đạt 184,55 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 2,47 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng ấp đạt 96,46% và 82,09%.

- Sử dụng mức protein 22 - 20 - 18% trong khẩu phần nuôi gà TN132 thương phẩm ứng với các giai đoạn 1 - 3 tuần tuổi, 4 - 6 tuần tuổi và 7 - 8 tuần tuổi là phù hợp cho khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi là 2365,07g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,22 kg.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 13552) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

Nguồn: NASATI

Bản quyền thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Địa chỉ trụ sở chính: 24 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: (84-04) 38249874 - 39342945 | Fax: (08-04) 38249874 | Email: techmart@vista.gov.vn