Mô tả quy trình CN/TB:
1. Chọn địa điểm nuôi:
Giao thông thuận lợi, có nguồn điện ổn định, nguồn nước chủ động.
2. Thiết kế ao nuôi:
- Ao nuôi nên thiết kế theo hình vuông hoặc hình chữ nhật.
- Ao nuôi: Diện tích khoảng 1.500 - 2.000m2.
- Ao lắng: Tùy thuộc vào điều kiện, mùa vụ nuôi có thể tận dụng ao lắng cho phù hợp.
- Độ sâu của ao nuôi từ 1,2m trở lên.
3. Thiết kế và lắp đặt hệ thống cung cấp oxy
- Đối với hình thức ương này, chỉ ương khoảng 30-45 ngày thì thu hoạch bán cho các hộ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến nên việc lắp đặt hệ thống cung cấp oxy cũng đơn giản.
- Quạt nước có tác dụng tạo dòng chảy, cung cấp oxy cho ao, tránh sự phân tầng nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan,… và gom tụ mùn bã hữu cơ, vật chất lơ lững vào giữa ao tạo vành đai sạch khi cho ăn.
4. Chuẩn bị ao ương
Tu sửa bờ bao, cống, lưới rào,… chắc chắn, ngăn ngừa được sự thẩm lậu, sạt lở.
* Xử lý nước
Cấp nước vào ao lắng qua túi lọc. Trong thời gian này phải vận hành quạt nước liên tục 2 - 3 ngày (mỗi ngày 2 giờ) để cho các ấu trùng giáp xác nở hết trước khi xử lý.
5. Giải pháp về giống
* Chọn giống:
Con giống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 8398:2012.
* Thả giống:
- Mật độ ương: 150-200 con/m2.
- Tôm giống được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
* Lưu ý:
Tôm giống phải được xét nghiệm tại các trung tâm được công nhận, chỉ chọn lô tôm giống được chứng nhận sạch các loại bệnh do virus: đốm trắng, đầu vàng, MBV (còi),…
6. Quản lý chất lượng nước ao ương
- Duy trì quạt nước theo chế độ suốt quá trình ương. Thời gian ương tôm khoảng từ 30-45 ngày đối với tôm sú hoặc đạt kích cỡ từ khoảng 1.000-3.000 con/kg thì có thể tiến hành xuất bán hoặc chuyển sang ao nuôi thương phẩm.
- Hàng ngày kiểm tra quan sát màu nước, đo các chỉ tiêu Oxy hòa tan, pH, độ kiềm, khí độc NH3,...
- Nên bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa và khoáng chất vào thức ăn để tăng cường đề kháng cho tôm nuôi.
- Định kỳ 5-7 ngày cấy vi sinh nước ao nhằm duy trì mật độ vi sinh có lợi và cải thiện nước nuôi.
|