Mô tả quy trình CN/TB:
Đặc điểm chính của giống N98.
- Giống nếp N98 là giống lúa nếp có khả năng thích ứng rộng, có thời gian sinh trưởng vụ mùa 113-118 ngày, vụ xuân muộn: 135-145 ngày.
- Cây cao 105 – 110 cm, cứng cây, chống đổ, kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh khoẻ, bông dài, số hạt /bông 190 – 230 hạt /bông, trọng lượng 1000hạt : 23,5 – 24,5gram.
- Năng suất trung bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ. So với giống lúa nếp Iri352, N98 cho năng suất cao hơn từ 10 đến 20%, cơm dẻo hơn.
- Giống nếp N98 có khả năng thích ứng rộng hơn, chống bệnh, chịu rét cao hơn, vượt năng suất giống nếp N97 trên các chân đất vàn thấp từ 5 đến 10 %.
Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
- Thời vụ:
+ Vụ xuân: gieo trà xuân muộn từ 20/1 đến 5/2. Cấy sau lập xuân, đối với mạ dược cần cấy kết thúc sớm tránh mạ già, mạ sân cấy tuổi mạ 12-15 ngày.
+ Vụ mùa: Bố trí trà mùa sớm gieo từ 1/6 đến 15/6, tuổi mạ dược 16-18 ngày.
- Cấy mật độ: 40-45 khóm/m2, mỗi khóm 2-3 dảnh.
- Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha: (90 -120 g N + 90kg P2O5 + 120kg K2O + 8 tấn phân chuồng.
- Cách bón: Nên bón nặng đầu nhẹ cuối
+ Bón lót: ph ân chuồng + lân + 50% đạm + 30% kali trước khi bừa cấy
+ Bón thúc khi lúa bén rễ hồi xanh 50% đạm =30% kali, kết hợp làm cỏ sục bùn. Làm cỏ lần 2 sau lần 1 là 15 ngày, chú ý nhổ sạch cỏ dại, đặc biệt là cỏ lồng vực (cỏ kê)
+ Bón thúc đợt 2 khí lúa đứng cái làm đòng: 40% kali còn lại. Nên cấy ở các chân đất cao và vàn cao, ruộng chủ động tưới tiêu. Chế độ tưới nước như các giống ngắn ngày khác
Đối tượng và phạm vi áp dụng giống N98
Thích hợp với chân đất vàn cao, vàn, vàn thấp, gieo trà xuân muộn, mùa sớm, hè thu.
Điển hình đã áp dụng thành công giống N98
Đã áp dụng ở các tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên. Bắc Ninh, Quảng Trị, Thái Bình, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Tuyên Quang.
|