Mô tả quy trình CN/TB:
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NƯỚC:
Nguồn nước tại Dự án được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axít và chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat cao. Ngoài ra đặc trưng chung của nước ngầm là:
Độ đục thấp.
Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S…
Chứa nhiều khoáng chất hoà tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo.
Ít có hiện diện của vi sinh vật.
Theo khảo sát, nguồn nước ngầm ở khu vực miền tây chủ yếu bị nhiễm sắt và mangan với hàm lượng tương đối cao. Nước khi bơm lên thì rất trong nhưng khi để một thời gian nước sẽ có màu vàng nâu vì hàm lượng sắt trong nước bị oxy hoá
YÊU CẦU XỬ LÝ:
Yêu cầu xử lý nước đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT.
Số TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
QCVN 01:2009/BYT
|
1
|
Màu sắc
|
TCU
|
15
|
2
|
Mùi vị
|
-
|
Không có mùi, vị lạ
|
3
|
Độ đục
|
NTU
|
2.0
|
4
|
Hàm lượng clorua
|
mg/l
|
0.3 – 0.5
|
5
|
pH
|
-
|
6.5 - 8.5
|
6
|
Chỉ số pecmanganat
|
mg/l
|
2.0
|
7
|
Hàm lượng sắt tổng số
|
mg/l
|
0.3
|
8
|
Độ cứng
|
mg/l
|
300
|
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
Đầu tiên nước thô được bơm vào thiết bị làm thoáng, đồng thời châm hóa chất nhằm mục đích khử hydrosunfua (H2S), khử cacbondioxit (CO2), nâng pH và hoà tan oxy. Ở thiết bị làm thoáng không khí sẽ được thổi vào bằng quạt cấp khí, bên trong thiết bị này có bố trí lớp vật liệu đệm với bề mặt tiếp xúc cao nhằm tăng cường khả năng hoà tan oxy vào trong nước. Trong nước có các chất hữu cơ, các tổ hợp hữu cơ tạo thành keo bảo vệ của ion Sắt, chúng ngăn cản quá trình thủy phân và oxy hóa sắt. Vì vậy, muốn khử sắt trước hết phải phá vỡ màng bảo vệ hữu cơ bằng tác dụng của các chất oxy hóa mạnh. Trong trường hợp này, dùng hóa chất Clorine làm chất oxy hóa thì quá trình oxy hóa khử diễn ra như sau:
Cl2 + 2e D 2Cl-
Khi cho Clo vào nước, Clo sẽ oxy hóa Sắt (II) thành Sắt (III) kết tủa:
2Fe (HCO3)2 + Cl2 + NaHCO3 + 6 H2O D Fe (OH)3 $ + NaCl + 6H+ + 6HCO3-
Diễn ra đồng thời với việc khử sắt là khử Mangan trong nước. Mangan thường tồn tại song song với sắt ở dạng ion hóa trị II trong nước ngầm. Do vậy việc khử mangan được tiến hành đồng thời với việc khử sắt. Mangan (II) hòa tan khi bị oxy hóa sẽ chuyển dần thành mangan (III) và (IV) ở dạng hydroxit kết tủa, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:
2Mn (HCO3)2 + O2 + 6 H2O " 2Mn (OH)4 $ + 4H+ + 4HCO3-
Dòng nước mang những chất kết tủa đi vào thiết bị lắng. Kết tủa hình thành và lắng xuống đáy bể. Trong quá trình đi xuống các hạt kết tủa bé sẽ kết dính lại với nhau hình thành các bông cặn lớn, dễ lắng. Phần nước trong thu được bên trên thiết bị lắng chứa các cặn bé không lắng được, đi vào máng thu nước và chảy sang ngăn chứa trung gian.
Từ ngăn chứa trung gian nước sẽ được bơm vào thiết bị lọc áp lực nhằm loại bỏ phần kết tủa còn lại và các chất lơ lửng nhằm tạo cho nước có độ trong cần thiết. Đồng thời lớp than hoạt tính có tác dụng khử mùi và các độc tố còn sót lại trong nước. Dòng nước sau lọc đạt chất lượng dùng cho ăn uống được đưa về bể chứa nước sạch để cấp đến nơi sử dụng.
Định kỳ thiết bị lọc áp lực sẽ được vệ sinh rửa lọc để tách bỏ các kết tủa, cặn lơ lửng bám trên bể mặt lớp vật liệu. Nước rửa thiết bị lọc và bùn thải sẽ được đưa bơm về bồn chứa bùn. Cặn rắn sẽ được giữ lại trên lớp vật liệu và cào bỏ định kì. Phần nước tách ra sẽ chảy vào cống thải.
Bùn thải từ thiết bị lắng và khi rửa lọc sẽ được xả về bồn chứa bùn để xử lý.
Lưu ý: hệ thống châm hóa chất được thiết kế là hệ thống dự phòng để đảm bảo chất lượng nước cũng như vấn đề an toàn cho hệ thống xử lý khi tính chất nguồn nước ngầm thay đổi,do quá trình khai thác và sự dụng nên chất lượng nguồn nước sẽ ngày càng giảm đi.
Nếu chất lượng nguồn nước có chỉ tiêu tiêu biểu như Sắt < 1mg/l thì hệ thống không cần chạy hóa chất, chỉ sử dụng cho việc khử trùng nước bằng Clorin.
|