Mô tả quy trình CN/TB:
Cơ sở lựa chọn quy trình công nghệ
Công suất xử lý của nhà máy là 300m3/ng.đêm, nguồn nước là sông với hàm lượng SS tối đa là 150 mg/l
Dựa vào lưu lượng, thành phần, tính chất nguồn nước.
Yêu cầu mức độ xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước cho ăn uống sinh hoạt của Bộ Y tế QCVN 01-2009/BYT
Thuyết minh công nghệ:
Nước thải từ trạm bơm cấp 1 được bơm vào bể trộn, tại đây hóa chất chỉnh pH và phèn được bơm định lượng trực tiếp vào bể nhằm tăng khả năng hòa trộn giữa hóa chất và nước. Do đó tăng hiệu quả xử lý của các công đoạn tiếp theo.
Nước thải sau khi ở bể trộn được chảy qua bể keo tụ, tại đây với thời gian lưu và liều lượng hóa chất thích hợp đã được tính toán , các chất keo, hòa tan có trong nước thải sẽ kết hợp lại với nhau tạo thành những bông cặn, tuy nhiên để loại bỏ những bông cặn này một cách hiệu quả bằng phương pháp lắng, vì vậy ta tiếp tục dẫn nước thải chảy qua bể phản ứngng, bể phản ứng được thiết kế gồm hai bể, bể keo tụ và bể tạo bông. Bể tạo bông được thiết kế ba ngăn, với kích thước giống nhau, và tốc độ vòng khuấy khác nhau.
Hóa chất polymer được bơm trực tiếp vào nước thải tại vị trí cuối cùng của bể keo tụ, tại bể tạo bông, các bông cặn được kết hợp lại với nhau thành những bông cặn lớn hơn và được dẫn sang bể lắng.
Tại bể lắng các bông cặn được lắng xuống đáy bể bằng phương pháp trọng lực. Bông cặn này sẽ được bơm vào bể chứa bùn vào được đưa đi xử lý. Phần nước trong được thu trên bề mặt và chảy vào bể khử trùng, hóa chất clorin được châm tại đây nhằm tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, bể khử trùng được thiết kế ở đây ngoài chức năng là khử trùng còn đóng vai trò là bể trung gian, tại ngăn cuối của bể khử trùng nước sẽ được bơm vào hệ thống lọc áp lực.
Tại hệ thống lọc áp lực với vật liệu cát thạch anh, than các loại cặn có kích thước nhỏ không lắng được ở bể lắng, sẽ được giữ lại ở đây, nước sau khi qua bồn lọc áp lực sẽ tiếp tục tự chảy vào bể chứa nước sạch sau khi vào mạng phân phối. Hệ thống được rửa ngược thường xuyên với chu kỳ một ngày một lần.
|